Thành viên:Another Oni

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Phiên bản vào lúc 01:54, ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Another Oni (thảo luận | đóng góp)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Name: Another Oni
Alias: Lunarian AnK, Akari no Kokoro
Affiliation: GensokyoVN
Motto: If I don't have it, I'll create it.
Allies:
-lauqerm
-Ronglun227
-Hinarie
-Vns.firefly

This page is for code testing.

東方心綺楼 (とうほうしんきろう)
Hopeless Masquerade
Nhà phát triển
Nhà phát hành
Thời điểm phát hành

Bản dùng thử: 30/12/2012 (C83)
Bản dùng thử trên web: 12/4/2013
Bản chính thức: 26/5/2013 (Reitaisai 10)

Thể loại

Đối kháng

Lối chơi

Người chơi đấu với máy, người chơi song đấu, người chơi đơn chơi cốt truyện

Nền tảng
Yêu cầu
  • Intel Core 2 Duo (2.6GHz hoặc cao hơn)
  • 1GB ổ cứng
  • Pixel Shader 2.0
  • DirectX 9.0c
  • 512MB VRAM
  • DirectSound
  • 2GB RAM
  • Độ phân giải 1280×720
Trang chính thức

web

Touhou Shinkirou ~ Hopeless Masquerade (東方心綺楼 ~ Hopeless Masquerade, Đông Phuơng Tâm Ỷ Lâu) là tựa game thứ 13.5 trong dòng game chính thức Touhou Project và là sản phẩm Touhou thứ 20. Bản chính thức của game xuất hiện vào ngày 26 tháng 5 năm 2013 tại Reitaisai 10. Game còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Hopeless Masquerade", Touhou 13.5, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt HM.

Lối chơi

Hopeless Masquerade là tựa game đối kháng một chọi một với lối chiến đấu độc đáo: nhân vật lơ lửng giữa không trung và có thể tùy ý di chuyển theo 8 hướng khác nhau chứ không bị giới hạn trên mặt đất như hầu hết các tựa game đối kháng nói chung và tất cả các tựa game Touhou đối kháng về trước nói riêng. Các nhân vật chiến đấu bằng các đòn tấn công, kỹ năng và các spell card. Hệ thống chiến đấu của mỗi nhân vật được điều chỉnh trước khi bắt đầu trận đấu và mỗi nhân vật có những khả năng và spell card khác nhau. Một số đòn tấn công biến đổi tùy theo cách sắp đặt của người chơi, ví dụ tia la-de của Ichirin sẽ bắn lên nếu người chơi đặt kỹ năng đó vào vị trí trên và tương tự đặt kỹ năng đó vào vị trí dưới sẽ cho hiệu quả ngược lại. Mỗi đòn tấn công sẽ thêm điểm vào một trong ba loại đức tin của nhân vật: Thần (神), Đạo (道) hoặc Phật (仏). Nếu một trong ba loại đức tin này đạt được 4 điểm, kỹ năng của nhân vật sẽ theo đó mà thay đổi.

  • Thần: Tăng tính dẫn hướng của đạn và tầm tấn công, nhưng dễ dàng bị phá nếu đối phương thực hiện lướt đạn hoặc dùng loại đạn khác để đối chọi.
  • Đạo: Tăng tốc độ và tính xuyên phá của đạn, đối phương khó có thể thực hiện việc lướt đạn, nhưng bù lại kích thước và phạm vi bao quát của đạn lại nhỏ hơn.
  • Phật: Tăng kích thước của đạn, gây choáng cho đối thủ lâu hơn nhưng chỉ hữu hiệu trong tầm cận chiến. Bản thân đạn đi theo hướng Phật cũng có tầm bắn hạn chế.

Tựa game này còn xuất hiện thêm một hệ thống mới với tên gọi "độ yêu mến" (popularity) của công chúng. Mỗi nhân vật có một thước đo độ yêu mến bên cạnh thanh máu của mình. Hành động của người chơi sẽ thay đổi mức độ của mến của nhân vật. Khi một nhân vật có mức độ yêu mến đạt tới 100%, nhân vật đó sẽ có hào quang bao quanh người tăng cường khả năng chiến đấu và cho phép sử dụng Last Word của mình, ngược lại nếu mức độ yêu mến giảm tới -100% thì khả năng chiến đấu của nhân vật sẽ bị suy giảm. Cũng như Scarlet Weather Rhapsody hay Touhou Hisoutensoku, mỗi nhân vật còn có một thanh tinh thần dùng cho việc đỡ đòn, lướt đạn, sử dụng đòn tấn công đặc biệt.

Thiết kế

Ý tưởng

Hopeless Masquerade là tựa game đối kháng đầu tiên dùng hình ảnh đại diện mới của nhân vật trong khi chiến đấu với độ phân giải cao hơn, ngoại trừ Reimu không có quá nhiều thay đổi, toàn bộ những nhân vật còn lại đều có những nét mới so với lần xuất hiện của các nhân vật trước đó, đặc biệt là IchirinMamizou. Phông nền trận chiến cũng được đổi thành nền 3D. Đây cũng là tựa game đối kháng đầu tiên có độ phân giải cơ bản là 1280×720. Theo Twilight Frontier, toàn bộ game được xây dựng lại từ đầu chứ không dùng lại các hệ thống cũ. Tựa game này cũng hỗ trợ kết nối chơi trực tuyến.

Tên gọi

Trong tên tiếng Nhật của game, từ 心 (shin Tâm) có nghĩa là "trái tim" hoặc "tấm lòng", từ 綺 (ki Ỷ) có nghĩa là "tươi đẹp" và từ 楼 (rou Lâu) có dùng chỉ những tòa nhà có nhiều tầng. Tên tiếng Nhật của game có thể tạm dịch là "Tòa tháp của tấm lòng tươi đẹp phương Đông". Trong danh hiệu của game, "Hopeless" ("vô vọng" trong tiếng Anh) ám chỉ bối cảnh của game khi mà mọi người sống trong thôn đều rơi vào trạng thái mất đi hy vọng. Còn từ "Masquerade" ("giả trang" trong tiếng Anh) là chỉ tới boss cuối của game - Hata no Kokoro, vốn là một yêu quái với những chiếc mặt nạ. Tên của Kokoro cũng liên hệ tới từ kanji 心 , xuất hiện trong tên của game "Tâm Ỷ Lâu" (心綺楼).

Sơ lược cốt truyện

Sự kiện chính của game tập trung vào Nhân Thôn, khi mà sự thiếu đi hy vọng của người sống trong thôn đã kéo theo các trận đấu của những người truyền giáo trong Ảo Tưởng Huơng nhằm phổ biến tôn giáo của mình. Nguyên nhân thực sự của sự kiện này là do Hata no Kokoro - một yêu quái có khả năng điều khiển cảm xúc - đã mất đi chiếc mặt nạ mang cảm xúc "hy vọng" và trở nên mất kiểm soát.

Nhân vật

Nhân vật chơi được
Nhân vật chơi được (cần mở khóa)
※ Cảnh báo: Tiết lộ cốt truyện. ※


Âm nhạc

Tựa game này có tổng cộng 19 bản nhạc nền, hầu hết đều lấy từ nhạc nền của nhân vật trong những tựa game trước đó nhưng được làm lại bởi U2 Akiyama. ZUN đóng góp hai bản nhạc nền, một là bản "Futatsuiwa from Gensokyo" (幻想郷のニッ岩) của Mamizou và bản "The Lost Emotion" (亡失のエモーション) của Kokoro. Bản nhạc nền của màn hình chính "Shinkirou Orchestra" (心綺楼囃子) được làm lại từ bài "Theme of Eastern Story". Vài bản nhạc nền có trong đó một số phần được ghi trực tiếp, trong đó JUN chơi violin, niimu chơi guitar, tmy chơi sáo và ryo chơi cello.

CD chứa toàn bộ nhạc nền được phát hành vào 12 tháng 8 năm 2013, Comiket 84.

Cột mốc

Bản dùng thử ra mắt công chúng vào ngày 30/12/2012, ở Comiket 83. Bản dùng thử trên web được ra mắt vào ngày 12/4/2013. Bản hoàn chỉnh được ra mắt vào ngày 26/5/2013, ở Reitaisai 10.

Liên kết ngoài

Chính thức

Không chính thức

Chú thích