Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Symposium of Post-mysticism/Moriya Suwako”

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
 
(Không hiển thị 2 phiên bản của một người dùng khác ở giữa)
Dòng 23: Dòng 23:
{{Dual
{{Dual
| ja =能力        坤を創造する程度の能力
| ja =能力        坤を創造する程度の能力
| vi =Năng lực: Kiến tạo đất ([[Wikipedia:Dì|khôn]]).
| vi =Năng lực: Kiến tạo đất ([[Wikipedia:Dì|khôn]])
}}
}}
{{Dual
{{Dual
Dòng 30: Dòng 30:
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja =人間友好度   
| ja =人間友好度     中
| vi =Mức độ thân thiện với con người: Trung bình
| vi =Mức độ thân thiện với con người: Trung bình
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja =主な活動場所   妖怪の山、間欠泉センターなど
| ja =主な活動場所    妖怪の山、間欠泉センターなど
| vi =Những nơi hoạt động chính: [[Núi Yêu Quái]], [[Trung tâm mạch phun nước ngầm]], vv...
| vi =Những nơi hoạt động chính: [[Núi Yêu Quái]], [[Trung tâm mạch phun nước ngầm]], vv...
}}
}}
Dòng 40: Dòng 40:
{{Dual
{{Dual
| ja = 守矢神社に住む謎の神様。八坂神奈子とは対照的で、彼女は余り神社から出てこない。
| ja = 守矢神社に住む謎の神様。八坂神奈子とは対照的で、彼女は余り神社から出てこない。
| vi =Một vị thần bí ẩn cư trú tại [[Thủ Thỉ Thần Xã]]. Trái ngược với [[Kanako]], Suwako hiếm khi ra khỏi đền.
| vi = Một vị thần bí ẩn cư trú tại [[Thủ Thỉ Thần Xã]]. Trái ngược với [[Kanako]], Suwako hiếm khi ra khỏi đền.
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = 彼女の種族は神奈子とは異なり八百万の神である。元となる霊は存在せず、純粋な信仰から成り立っている。その為、信仰を完全に失って困るのは神奈子ではなく彼女の方だと思われる。<br />
| ja = 彼女の種族は神奈子とは異なり八百万の神である。元となる霊は存在せず、純粋な信仰から成り立っている。その為、信仰を完全に失って困るのは神奈子ではなく彼女の方だと思われる。<br />
しかし、信仰集めは神奈子や巫女である東風谷早苗が行っており、彼女が積極的に表に出てくる事は少ない。ただ単に営業ベタなのか、それとも何か理由があるのか、その辺は守矢神社の謎である。
 しかし、信仰集めは神奈子や巫女である東風谷早苗が行っており、彼女が積極的に表に出てくる事は少ない。ただ単に営業ベタなのか、それとも何か理由があるのか、その辺は守矢神社の謎である。
| vi =Không như Kanako, cô là một trong số các [[Bát Bách Vạn Thần]]. Cô không có linh hồn bản thể mà chỉ bao gồm đức tin thuần túy. Vì thế người ta tin rằng Suwako gặp rắc rối hơn Kanako rất nhiều nếu mất đi đức tin.<br />
| vi = Không như Kanako, cô là một trong số các [[Bát Bách Vạn Thần]]. Cô không có linh hồn bản thể mà chỉ bao gồm đức tin thuần túy. Vì thế người ta tin rằng Suwako gặp rắc rối hơn Kanako rất nhiều nếu mất đi đức tin.<br />
Tuy nhiên, Kanako và vu nữ của đền, [[Kochiya Sanae]], lại là những người gánh vác công việc thu thập đức tin, còn cô lại ít khi tỏ ra tự nguyện làm việc này. do cô không giỏi trong việc thu thập đức tin hay là một vài lý do bí ẩn nào khác, thì đây cũng là một bí ẩn của Thủ Thỉ Thần Xã.
 Tuy nhiên, Kanako và vu nữ của đền, [[Kochiya Sanae]], lại là những người gánh vác công việc thu thập đức tin, còn cô lại ít khi tỏ ra tự nguyện làm việc này. Dù là do cô không giỏi trong việc thu thập đức tin hay là một vài lý do bí ẩn nào khác, thì đây cũng là một bí ẩn của Thủ Thỉ Thần Xã.
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = 彼女は祟り神を統べる力をもっている。守矢神社が外の世界からやってきた時に、同時に祟り神もやってきているのだ。迷惑なような気もするが、祟り神を操る事が彼女の御利益なので仕方が無い。祟られないようにするには、彼女を信仰するほか無い(*1)。
| ja = 彼女は祟り神を統べる力をもっている。守矢神社が外の世界からやってきた時に、同時に祟り神もやってきているのだ。迷惑なような気もするが、祟り神を操る事が彼女の御利益なので仕方が無い。祟られないようにするには、彼女を信仰するほか無い(*1)。
| vi = có năng lực điều khiển tà thần. Khi Thủ Thỉ Thần Xã được chuyển đến Ảo Tưởng Hương, tà thần cũng đi theo. Nghe có vẻ khá phiền hà nhưng vì điều khiển tà thần chính là sự ban phúc của cô, chúng ta buộc phải chịu đựng điều đó. Nếu không muốn bị nguyền rủa, bạn không có lựa chọn ngoài việc tôn thờ cô (*1).
| vi = Cô có năng lực điều khiển [[Mishaguji|tà thần]]. Khi Thủ Thỉ Thần Xã được chuyển đến Ảo Tưởng Hương, tà thần cũng đi theo. Nghe có vẻ khá phiền hà nhưng vì điều khiển tà thần chính là sự ban phúc của cô, chúng ta buộc phải chịu đựng điều đó. Nếu không muốn bị nguyền rủa, bạn không có lựa chọn ngoài việc tôn thờ cô (*1).
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = 数多の神様と同じく、普段は人型を取る事が多い。しかし神様という特性上、姿形は殆ど意味をなさない。分霊として祀られる際には、蛙の姿を取る事も多く、その際には旅行安全(無事カエル)、金運上昇(すぐカエル)、変貌祈願(見ちガエル)といった御利益があるらしい。
| ja = 数多の神様と同じく、普段は人型を取る事が多い。しかし神様という特性上、姿形は殆ど意味をなさない。分霊として祀られる際には、蛙の姿を取る事も多く、その際には旅行安全(無事カエル)、金運上昇(すぐカエル)、変貌祈願(見ちガエル)といった御利益があるらしい。
| vi = Như đa số những vị thần khác, cô sống trong hình dạng con người. Tuy nhiên, cũng như mọi vị thần khác, hình dáng con người đó chẳng có ý nghĩa gì cả. Khi một phần linh hồn của cô được tôn thờ tại nơi khác, Suwako thường ở trong hình dạng một con ếch. Tuy vào hoàn cảnh mà nó có thể ban phúc cho khách bộ hành khiến họ có chuyến đi an toàn,<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"trở về an toàn"|無事'''かえる'''|buji'''kaeru'''|''kaeru'' là phát âm của chữ {{lang|ja|蛙}}, nghĩa là "con ếch"}}</ref> nhanh chóng phát tài,<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"sớm mua được (đồ)"|すぐ'''かえる'''|sugu'''kaeru'''|''kaeru'' là phát âm của chữ {{lang|ja|蛙}}, nghĩa là "con ếch"}}</ref>, thay đổi khuôn mặt theo ý thích.<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"ưa nhìn hơn"|見ち'''ガエル'''|michi'''gaeru'''|''gaeru'' là phát âm của "con ếch"}}, ở đây ''gaeru'' là một phần của cụm ''michigaeru'' ({{lang|ja|見違える}}), nghĩa là "trông khác đi".</ref>
| vi = Như đa số những vị thần khác, cô sống trong hình dạng con người. Tuy nhiên, cũng như mọi vị thần khác, hình dáng con người đó chẳng có ý nghĩa gì cả. Khi một phần linh hồn của cô được tôn thờ tại nơi khác, Suwako thường ở trong hình dạng một con ếch. Tuy vào hoàn cảnh mà nó có thể ban phúc cho khách bộ hành khiến họ có chuyến đi an toàn,<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"trở về an toàn"|無事'''かえる'''|buji'''kaeru'''|''kaeru'' là phát âm của chữ {{lang|ja|蛙}}, nghĩa là "con ếch"}}</ref> nhanh chóng phát tài,<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"sớm mua được (đồ)"|すぐ'''かえる'''|sugu'''kaeru'''|''kaeru'' là phát âm của chữ {{lang|ja|蛙}}, nghĩa là "con ếch"}}</ref> hay thay đổi khuôn mặt theo ý thích.<ref>Chơi chữ đồng âm: {{nihongo|"ưa nhìn hơn"|見ち'''ガエル'''|michi'''gaeru'''|''gaeru'' là phát âm của "con ếch"}}, ở đây ''gaeru'' là một phần của cụm ''michigaeru'' ({{lang|ja|見違える}}), nghĩa là "trông khác đi".</ref>
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = 性格は一見温厚だが、何を考えているのか判りにくい。神奈子とは異なり、呆けた振りをしている分、質が悪いと思われる。
| ja = 性格は一見温厚だが、何を考えているのか判りにくい。神奈子とは異なり、呆けた振りをしている分、質が悪いと思われる。
| vi = Thoạt nhìn, tính cách của cô có vẻ khá vui tính, nhưng rất khó để biết cô đang nghĩ gì. Không giống Kanako, nếu Suwako làm gì đó trong lúc thiếu suy nghĩ thì bạn sẽ rất khó ứng phó.
| vi = Thoạt nhìn, tính cách của cô có vẻ khá vui tính, nhưng rất khó để biết cô đang nghĩ gì. Không giống Kanako, nếu Suwako làm gì đó trong lúc thiếu suy nghĩ thì bạn sẽ rất khó ứng phó.
}}
}}
{{Dual|colspan}}
{{Dual|colspan}}
Dòng 67: Dòng 67:
{{Dual
{{Dual
| ja = 神奈子と共同で地形を変化させたり、地中に穴を開けたりしている。共同と言うが、大地を変化させるのは諏訪子の仕事のようだ。<br />
| ja = 神奈子と共同で地形を変化させたり、地中に穴を開けたりしている。共同と言うが、大地を変化させるのは諏訪子の仕事のようだ。<br />
彼女が直接大地を均していると言うよりは、支配下に置く祟り神が行っているらしい。<br />
 彼女が直接大地を均していると言うよりは、支配下に置く祟り神が行っているらしい。<br />
地形の変化だけで無く、穀物の生える豊かな地にするのも、ぺんぺん草も生えない呪われた地にするのも自由自在である(*2)。
 地形の変化だけで無く、穀物の生える豊かな地にするのも、ぺんぺん草も生えない呪われた地にするのも自由自在である(*2)。
| vi =Bằng cách phối hợp với Kanako, Suwako có thể thay đổi địa hình cũng như tạo ra một hố lớn thông xuống lòng đất. Người ta nói rằng dù mang danh như vậy nhưng việc thay đổi địa hình chủ yếu là do cô làm.<br />
| vi = Bằng cách phối hợp với Kanako, Suwako có thể thay đổi địa hình cũng như tạo ra một hố lớn thông xuống lòng đất. Người ta nói rằng dù mang danh như vậy nhưng việc thay đổi địa hình chủ yếu là do cô làm.<br />
thường điều khiển tà thần để san phẳng địa hình hơn là tự mình làm việc đó.<br />
 Cô thường điều khiển tà thần để san phẳng địa hình hơn là tự mình làm việc đó.<br />
Không chỉ có thể thấy đổi địa hình, cô còn có thể khiến đất đai trở nên màu mỡ để trồng trọt cũng như dễ dàng biến nó trở thành những vùng đất cằn cỗi không loài cây nào mọc được (*2).
 Không chỉ có thể thay đổi địa hình, cô còn có thể khiến đất đai trở nên màu mỡ để trồng trọt cũng như dễ dàng biến nó trở thành những vùng đất cằn cỗi không loài cây nào mọc được (*2).
}}
}}
{{Dual|colspan}}
{{Dual|colspan}}
Dòng 80: Dòng 80:
{{Dual
{{Dual
| ja = 彼女が引き連れてきた祟り神の正体は、ミシャグチ様と呼ばれる外の世界の土着神である。土着神とは狭い範囲だけで信仰されている神様である。土地を離れると信仰を失うが、その地限定では広域の神様よりも(仮に最高神クラスだとしてもそれ以上の)力を持つ事は少なくない。<br />
| ja = 彼女が引き連れてきた祟り神の正体は、ミシャグチ様と呼ばれる外の世界の土着神である。土着神とは狭い範囲だけで信仰されている神様である。土地を離れると信仰を失うが、その地限定では広域の神様よりも(仮に最高神クラスだとしてもそれ以上の)力を持つ事は少なくない。<br />
祟り神が土着神である以上、彼女もまた土着神である。土着神が元居た土地を捨てて幻想郷に来るというのは些か不自然の様に思えるが、信仰の薄くなった外の世界で忘れ去られるぐらいなら、新たな地で信仰を集め直す方が良いという事だろうか。
 祟り神が土着神である以上、彼女もまた土着神である。土着神が元居た土地を捨てて幻想郷に来るというのは些か不自然の様に思えるが、信仰の薄くなった外の世界で忘れ去られるぐらいなら、新たな地で信仰を集め直す方が良いという事だろうか。
| vi = Chân thân những tà thần mà Suwako mang theo là những vị thần bản địa của Thế giới bên ngoài với tên gọi Chúa Tể [[Mishaguji]]. Thần bản địa chỉ được tôn thờ trong một khu vực giới hạn. Nếu tách chúng ra khỏi lãnh địa, chúng sẽ mất toàn bộ đức tin, nhưng ngược lại khi ở bên trong lãnh địa chúng có sức mạnh lớn hơn nhiều so với những vị thần được thờ khắp nơi (ngay cả những vị thần ở đẳng cấp cao hơn).<br />
| vi = Chân thân những tà thần mà Suwako mang theo là những vị thần bản địa của Thế giới bên ngoài với tên gọi [[Chúa tể Mishaguji]]. Thần bản địa chỉ được tôn thờ trong một khu vực giới hạn. Nếu tách chúng ra khỏi lãnh địa, chúng sẽ mất toàn bộ đức tin, nhưng ngược lại khi ở bên trong lãnh địa chúng có sức mạnh lớn hơn nhiều so với những vị thần được thờ khắp nơi (ngay cả những vị thần ở đẳng cấp cao hơn).<br />
Giống với tà Thần, Suwako cũng là vị thần bản địa. Dù hơi trái với tự nhiên khi một vị thần bản địa từ bỏ lãnh địa để đến Ảo Tưởng Hương. Nhưng so với việc bị lãng quên khi đức tin dần mất đi thì việc đến một vùng đất mới và gầy dựng lại mọi thứ có vẻ không tệ.
 Giống với tà thần, Suwako cũng là vị thần bản địa. Dù hơi trái với tự nhiên khi một vị thần bản địa từ bỏ lãnh địa để đến Ảo Tưởng Hương. Nhưng so với việc bị lãng quên khi đức tin dần mất đi thì việc đến một vùng đất mới và gầy dựng lại mọi thứ có vẻ không tệ.
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = ちなみに彼女が従える祟り神は、彼女以上に謎多き神である。石で出来た蛇のような姿をしていて、通った後には穀物が生えるが、口の中が赤く輝き、吐き出す息で不毛の大地に変えると言われる。<br />
| ja = ちなみに彼女が従える祟り神は、彼女以上に謎多き神である。石で出来た蛇のような姿をしていて、通った後には穀物が生えるが、口の中が赤く輝き、吐き出す息で不毛の大地に変えると言われる。<br />
祟り神という呼ばれ方をしているが、実際には豊穣の神との両面性を持っており、作法さえ間違えなければ祟られる事は無い。
 祟り神という呼ばれ方をしているが、実際には豊穣の神との両面性を持っており、作法さえ間違えなければ祟られる事は無い。
| vi = Thật ngạc nhiên khi những tà thần mà Suwako điều khiển còn bí ẩn hơn cả chính cô. Với hình dáng những con rắn đá, Mishaguji khiến hạt giống nảy mầm bất cứ nơi nào nó đi qua, nhưng người ta nói rằng trong miệng chúng phát ra ánh sáng đỏ rực, và những hơi thở của chúng có thể khiến một vùng đất ngay lập tức trở nên cằn cỗi.<br />
| vi = Thật ngạc nhiên khi những tà thần mà Suwako điều khiển còn bí ẩn hơn cả chính cô. Với hình dáng những con rắn đá, Mishaguji khiến hạt giống nảy mầm bất cứ nơi nào nó đi qua, nhưng người ta nói rằng trong miệng chúng phát ra ánh sáng đỏ rực, và hơi thở của chúng có thể khiến một vùng đất ngay lập tức trở nên cằn cỗi.<br />
Chúng có hai bản chất, bên cạnh bản chất tà thần còn có bản chất của một vị thần mùa màng, vậy nên nếu không làm sai điều gì thì bạn sẽ không bị nguyền rủa.
 Chúng có hai bản chất, bên cạnh bản chất tà thần còn có bản chất của một vị thần mùa màng, vậy nên nếu không làm sai điều gì thì bạn sẽ không bị nguyền rủa.
}}
}}
{{Dual|colspan}}
{{Dual|colspan}}
Dòng 97: Dòng 97:
{{Dual
{{Dual
| ja = 神奈子より何を考えているのか判らないため、少しだけ用心した方が良いだろう。<br />
| ja = 神奈子より何を考えているのか判らないため、少しだけ用心した方が良いだろう。<br />
ただし、いきなり取って喰われるような事はないと思われる。
 ただし、いきなり取って喰われるような事はないと思われる。
| vi = Khác với Kanako, rất khó để biết Suwako đang nghĩ gì, vậy nên tốt nhất là hãy cẩn thận.<br />
| vi = Khác với Kanako, rất khó để biết Suwako đang nghĩ gì, vậy nên tốt nhất là hãy cẩn thận.<br />
Tuy nhiên, khả năng cô bất ngờ ăn thịt bạn là rất thấp.
 Tuy nhiên, khả năng cô bất ngờ ăn thịt bạn là rất thấp.
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = 蛙の姿と思われる事が多いので勘違いされやすいが、実際は蛙を従える神様では無いので要注意。<br />
| ja = 蛙の姿と思われる事が多いので勘違いされやすいが、実際は蛙を従える神様では無いので要注意。<br />
「田んぼの蛙がうるさくて眠れないので、どうにかして欲しい」なんてお願いしたりすると、田んぼを不毛の地にされるかも知れない。
 「田んぼの蛙がうるさくて眠れないので、どうにかして欲しい」なんてお願いしたりすると、田んぼを不毛の地にされるかも知れない。
| vi = Một sự hiểu lầm phổ biến rằng cô sống trong hình dạng một con ếch. Hãy nhớ rằng cô không hẳn là một nữ thần ếch.<br />
| vi = Việc cô sống trong hình dạng một con ếch là một sự hiểu lầm phổ biến. Hãy nhớ rằng cô không hẳn là một nữ thần ếch.<br />
Nếu bạn nhờ cô giải quyết những rắc rối kiểu như "những con ếch trên đồng lúa quá ồn ào khiến tôi không ngủ được, liệu cô có thể làm gì đó không?", Suwako có thể khiến cách đồng của bạn trở nên cằn cỗi.
 Nếu bạn nhờ cô giải quyết những rắc rối kiểu như "những con ếch trên đồng lúa quá ồn ào khiến tôi không ngủ được, liệu cô có thể làm gì đó không?", Suwako có thể khiến cánh đồng của bạn trở nên cằn cỗi.
}}
}}
{{Dual
{{Dual
| ja = ただ、蛙が大好きなようである。
| ja = ただ、蛙が大好きなようである。
| vi = vẻ cô chỉ đơn giản là rất thích những con ếch.
| vi = Có vẻ cô chỉ đơn giản là rất thích những con ếch.
}}
}}
{{Dual|colspan}}
{{Dual|colspan}}
Dòng 134: Dòng 134:
[[ru:Symposium of Post-mysticism/Сувако Мория]]
[[ru:Symposium of Post-mysticism/Сувако Мория]]
[[zh:东方求闻口授/洩矢诹访子]]
[[zh:东方求闻口授/洩矢诹访子]]
{{auto category|chronicle}}

Bản mới nhất lúc 15:31, ngày 4 tháng 12 năm 2022

Symposium of Post-mysticism

< Trang 18-21: Yasaka Kanako   Trang 22-25  Trang 26-29: Hijiri Byakuren  >

Vị thần bản địa tối cao

Năng lực: Kiến tạo đất (khôn)

Mức độ nguy hiểm: Thấp

Mức độ thân thiện với con người: Trung bình

Những nơi hoạt động chính: Núi Yêu Quái, Trung tâm mạch phun nước ngầm, vv...


 Một vị thần bí ẩn cư trú tại Thủ Thỉ Thần Xã. Trái ngược với Kanako, Suwako hiếm khi ra khỏi đền.

 Không như Kanako, cô là một trong số các Bát Bách Vạn Thần. Cô không có linh hồn bản thể mà chỉ bao gồm đức tin thuần túy. Vì thế người ta tin rằng Suwako gặp rắc rối hơn Kanako rất nhiều nếu mất đi đức tin.
 Tuy nhiên, Kanako và vu nữ của đền, Kochiya Sanae, lại là những người gánh vác công việc thu thập đức tin, còn cô lại ít khi tỏ ra tự nguyện làm việc này. Dù là do cô không giỏi trong việc thu thập đức tin hay là một vài lý do bí ẩn nào khác, thì đây cũng là một bí ẩn của Thủ Thỉ Thần Xã.

 Cô có năng lực điều khiển tà thần. Khi Thủ Thỉ Thần Xã được chuyển đến Ảo Tưởng Hương, tà thần cũng đi theo. Nghe có vẻ khá phiền hà nhưng vì điều khiển tà thần chính là sự ban phúc của cô, chúng ta buộc phải chịu đựng điều đó. Nếu không muốn bị nguyền rủa, bạn không có lựa chọn ngoài việc tôn thờ cô (*1).

 Như đa số những vị thần khác, cô sống trong hình dạng con người. Tuy nhiên, cũng như mọi vị thần khác, hình dáng con người đó chẳng có ý nghĩa gì cả. Khi một phần linh hồn của cô được tôn thờ tại nơi khác, Suwako thường ở trong hình dạng một con ếch. Tuy vào hoàn cảnh mà nó có thể ban phúc cho khách bộ hành khiến họ có chuyến đi an toàn,[1] nhanh chóng phát tài,[2] hay thay đổi khuôn mặt theo ý thích.[3]

 Thoạt nhìn, tính cách của cô có vẻ khá vui tính, nhưng rất khó để biết cô đang nghĩ gì. Không giống Kanako, nếu Suwako làm gì đó trong lúc thiếu suy nghĩ thì bạn sẽ rất khó ứng phó.


Năng lực

 Bằng cách phối hợp với Kanako, Suwako có thể thay đổi địa hình cũng như tạo ra một hố lớn thông xuống lòng đất. Người ta nói rằng dù mang danh như vậy nhưng việc thay đổi địa hình chủ yếu là do cô làm.
 Cô thường điều khiển tà thần để san phẳng địa hình hơn là tự mình làm việc đó.
 Không chỉ có thể thay đổi địa hình, cô còn có thể khiến đất đai trở nên màu mỡ để trồng trọt cũng như dễ dàng biến nó trở thành những vùng đất cằn cỗi không loài cây nào mọc được (*2).


Tà thần

 Chân thân những tà thần mà Suwako mang theo là những vị thần bản địa của Thế giới bên ngoài với tên gọi Chúa tể Mishaguji. Thần bản địa chỉ được tôn thờ trong một khu vực giới hạn. Nếu tách chúng ra khỏi lãnh địa, chúng sẽ mất toàn bộ đức tin, nhưng ngược lại khi ở bên trong lãnh địa chúng có sức mạnh lớn hơn nhiều so với những vị thần được thờ khắp nơi (ngay cả những vị thần ở đẳng cấp cao hơn).
 Giống với tà thần, Suwako cũng là vị thần bản địa. Dù hơi trái với tự nhiên khi một vị thần bản địa từ bỏ lãnh địa để đến Ảo Tưởng Hương. Nhưng so với việc bị lãng quên khi đức tin dần mất đi thì việc đến một vùng đất mới và gầy dựng lại mọi thứ có vẻ không tệ.

 Thật ngạc nhiên khi những tà thần mà Suwako điều khiển còn bí ẩn hơn cả chính cô. Với hình dáng những con rắn đá, Mishaguji khiến hạt giống nảy mầm bất cứ nơi nào nó đi qua, nhưng người ta nói rằng trong miệng chúng phát ra ánh sáng đỏ rực, và hơi thở của chúng có thể khiến một vùng đất ngay lập tức trở nên cằn cỗi.
 Chúng có hai bản chất, bên cạnh bản chất tà thần còn có bản chất của một vị thần mùa màng, vậy nên nếu không làm sai điều gì thì bạn sẽ không bị nguyền rủa.


Đối sách

 Khác với Kanako, rất khó để biết Suwako đang nghĩ gì, vậy nên tốt nhất là hãy cẩn thận.
 Tuy nhiên, khả năng cô bất ngờ ăn thịt bạn là rất thấp.

 Việc cô sống trong hình dạng một con ếch là một sự hiểu lầm phổ biến. Hãy nhớ rằng cô không hẳn là một nữ thần ếch.
 Nếu bạn nhờ cô giải quyết những rắc rối kiểu như "những con ếch trên đồng lúa quá ồn ào khiến tôi không ngủ được, liệu cô có thể làm gì đó không?", Suwako có thể khiến cánh đồng của bạn trở nên cằn cỗi.

 Có vẻ cô chỉ đơn giản là rất thích những con ếch.


(*1) Một phương pháp thu thập đức tin một cách áp bức.[4]

(*2) Đây là phương pháp đe dọa người khác để thu lấy đức tin. Người đưa ra sự đe dọa là Kanako.

[[Category:]]

< Trang 18-21: Yasaka Kanako   Trang 22-25  Trang 26-29: Hijiri Byakuren  >

  1. Chơi chữ đồng âm: "trở về an toàn" (無事かえる bujikaeru, kaeru là phát âm của chữ , nghĩa là "con ếch")
  2. Chơi chữ đồng âm: "sớm mua được (đồ)" (すぐかえる sugukaeru, kaeru là phát âm của chữ , nghĩa là "con ếch")
  3. Chơi chữ đồng âm: "ưa nhìn hơn" (見ちガエル michigaeru, gaeru là phát âm của "con ếch"), ở đây gaeru là một phần của cụm michigaeru (見違える), nghĩa là "trông khác đi".
  4. Cụm từ "đức tin áp bức" (信仰の押し売り shinkou no oshiuri) được ZUN lấy từ "lòng tốt áp bức" (親切の押し売り shinsetsu no oshiuri)).