Perfect Cherry Blossom/Lối chơi

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm

Điều khiển

Game có thể được chơi bằng bàn phím hay tay cầm. Điều khiển trên bàn phím:

  • Phím mũi tên di chuyển nhân vật
  • Phím Z bắn ra một làn đạn ngắn, giữ để bắn liên thanh
  • Phím X để sử dụng bom (Spell Card) nếu còn, hoặc để phá vỡ một Kết giới đang được kích hoạt
  • Phím Shift làm nhân vật di chuyển chậm hơn và thay đổi đặc điểm kiểu bắn và bom của nhân vật, làm chúng tập trung hơn
  • Phím Esc tạm dừng game và hiện menu
  • Phím Ctrl tua nhanh qua hội hoại
  • Phím Home lưu một ảnh chụp màn hình thành file .bmp trong thư mục /snapshot
  • Phím Q đưa bạn trở về màn hình chính khi đang tạm dừng
  • Phím R đưa bạn trở về đầu game khi đang tạm dừng

Lối chơi căn bản

Perfect Cherry Blossom được chơi như một game bắn đạn mạc màn hình dọc thông thường. Nhân vật luôn hướng về phía trên màn hình, bắn hạ kẻ địch, luồn lách qua những đường đạn và đối đầu với boss ở cuối mỗi màn. Có 4 độ khó chính: Easy, Normal, Hard và Lunatic. Mỗi độ khó có sự khác biệt về số lượng đạn, tốc độ bắn, đường đạn, số lượng và loại Spell Card. Người chơi sẽ được trải nghiệm qua 6 màn chơi với độ khó tăng dần trong phần game chính. Bản thử nghiệm kết thúc ở màn 3. Sau khi hoàn thành phần game chính mà không sử dụng lượt tiếp tục, màn Extra sẽ được mở khóa cho kiểu bắn đã sử dụng. Màn Extra không cho sử dụng lượt tiếp tục nào. Độ khó Phantasm sẽ được mở khóa cho một kiểu bắn sau khi hoàn thành Extra với kiểu bắn đó và thu phục 60 Spell Card khác nhau với bất kỳ kiểu bắn. Đa số màn đạn và Spell Card đều khó hơn so với mức độ Extra.

Kiểu bắn

Kiểu bắn là cách chủ yếu mà một nhân vật có thể gây sát thương lên kẻ địch. Các kiểu bắn khác nhau về phạm vi và thuộc tính, và nhờ thu thập các khối Hỏa lực (P) có thể trở nên mạnh hơn lần lượt ở các mức Hỏa lực 8, 16, 32, 48, 64, 80, 96 và 128 (MAX). Khi đạt được Hỏa lực MAX, toàn bộ đạn trên màn hình sẽ được hủy thành khối Sao và được tự động thu về người chơi. Khi đang ở Hỏa lực MAX, người chơi có thể thu thập toàn bộ vật phẩm trên màn hình bằng cách di chuyển lên phía trên màn hình quá Ranh giới Thu thập.

Các kiểu bắn

Reimu A

Linh Phù – Kiểu Truy đuổi
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Bùa Tự dẫn" (「ホーミングアミュレット」)
Bom: "Mộng tưởng Phong ấn - Phân tán" (「夢想封印 散」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Bùa Bác Lệ" (「博麗アミュレット」)
Bom: "Mộng tưởng phong ấn - Tập trung" (「夢想封印 集」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Thấp
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 19,95% thường, 21,75% tập trung

Reimu B

Mộng Phù - Kiểu Liên thanh
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Kim châm Thuyết phục" (「パスウェイジョンニードル」)
Bom: "Pháp trận Phong ấn Yêu ma" (「封魔陣」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Hủy diệt" (「エクスターミネーション」)
Bom: "Kết giới Nhị trùng" (「二重結界」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 16,8% thường, 16,625% tập trung

Marisa A

Ma Phù – Kiểu Uy lực
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Tên lửa Ma thuật" (「マジックミサイル」)
Bom: "Bụi sao Mộng mơ" (「スターダストレヴァリエ」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Napalm Ma thuật" (「マジックナパーム」)
Bom: "Dải Ngân Hà" (「ミルキーウェイ」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Rất cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 30,0% thường, 32,5% tập trung

Marisa B

Luyến Phù - Kiểu Xuyên phá
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Laser Luồng" (「ストリームレーザー」)
Bom: "Laser Vô hướng" (「ノンディレクショナルレーザー」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Laser Ảo ảnh" (「イリュージョンレーザー」)
Bom: "Chớp lửa Tối thượng" (「マスタースパーク」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Khá cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 34,5% thường, 40,8% tập trung

Sakuya A

Ảo Phù – Kiểu Tầm xa
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Jack cây Cà dược" (「ジャック・ザ・ルドビレ」)
Bom: "Bất Phân biệt" (「インディスクリミネイト」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Jack tên Đồ tể" (「ジャック・ザ・リッパー」)
Bom: "Búp bê Sát nhân" (「殺人ドール」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Rất thấp
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 28,0% thường, 28,75% tập trung

Sakuya B

Thời Phù - Kiểu Đặc thù
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Nghi binh" (「ミスディレクション」)
Bom: "Hình vuông Hoàn hảo" (「パーフェクトスクウェア」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Hỏa lực Định hướng" (「パワーディレクション」)
Bom: "Hình vuông Riêng tư" (「プライベートスクウェア」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Khá cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 25,6% thường, 28,5% tập trung

Bom

Bom là một giải pháp có hạn mà người chơi có thể dùng để thoát khỏi những tình huống khó khăn. Phạm vi, thời lượng và sức mạnh của bom thay đổi tùy theo kiểu bắn và cách bom (thường/tập trung), nhưng đa phần chúng đều gây nhiều sát thương lên địch trong tầm bom, cũng như hủy mọi đạn mạc trong một phạm vi nhất định, và tự động thu thập mọi vật phẩm trên màn hình. Người chơi trở nên bất tử trong thời lượng bom và một thời gian ngắn sau khi bom kết thúc. Khi bắt đầu game và mỗi khi nhân vật hồi sinh, người chơi sẽ khởi đầu với một số bom nhất định tùy thuộc vào nhân vật: Reimu có 3, Marisa có 2 và Sakuya có 4. Mỗi khối Bom thu được sẽ tăng số lượng bom thêm 1, người chơi có thể tích trữ tối đa 8 bom, tất cả bom nhận được quá mức đấy sẽ biến mất.

Mạng

Với thiết lập mặc định, người chơi sẽ bắt đầu game với 3 mạng (2 mạng dự phòng). Người chơi có thể bị mất mạng khi trúng đạn hoặc va vào địch, thường gọi là "miss".

Hitbox của người chơi khá nhỏ so với sprite nhân vật, kích cỡ chỉ khoảng 5×5 pixel (4×4 đối với Reimu). Khi giữ phím Shift, một chấm trắng nhỏ sẽ xuất hiện, cho biết vị trí chính xác của hitbox. Người chơi sẽ trúng đạn khi hitbox của nhân vật tiếp xúc với hitbox của đạn, laser hoặc kẻ địch.

Nếu người chơi vẫn còn bom và phím Bom được bấm trong một khoảng thời gian ngắn sau khi trúng đạn, người chơi vẫn sẽ sử dụng được bom mà không mất mạng, thường gọi là "deathbomb". Khoảng thời gian này thay đổi tùy nhân vật, kéo dài 6 frame (0,1s) đối với Sakuya, 8 frame (0,133s) đối với Marisa và 15 frame (0,25s) đối với Reimu, quá thời hạn này người chơi vẫn sẽ mất mạng như bình thường. Một Kết giới Siêu nhiên được kích hoạt trong khoảng thời gian này cũng hoạt động theo cách tương tự, phá vỡ Kết giới và giúp người chơi không mất mạng.

Người chơi có thể nhận thêm mạng bằng cách nhặt khối 1Up hoặc thu thập đủ một số lượng khối Điểm nhất định. Đối với phần game chính, mạng được tặng thêm ở các mức 50, 125, 200, 300, 450, 800 khối Điểm, và mỗi 200 khối Điểm sau mức đó. Midboss màn 3 và 5 sẽ rớt ra một khối 1Up sau khi bị đánh bại. Đối với màn Extra và Phantasm, mạng được tặng thêm ở mức 200, 500, 800 và 1.300 khối điểm, và 1 khối 1Up sẽ rớt ra sau khi đánh bại midboss và spell 1 của boss. Người chơi có thể có tối đa 8 mạng dự phòng. Mỗi mạng nhận thêm quá mức này sẽ bị chuyển thành bom.

Sau khi mất hết mạng, người chơi vẫn có lựa chọn tiếp tục chơi (continue). Điểm số sẽ được đưa về 0 + tổng số lần tiếp tục, người chơi sẽ không lưu được replay, và sẽ nhận được Kết thúc Xấu sau khi hoàn thành game. Người chơi có thể tiếp tục tối đa 5 lần ở mức Lunatic.

Rank

Perfect Cherry Blossom vẫn sử dụng hệ thống rank. Rank càng tăng cao thì màn đạn càng nhanh và dày đặc hơn. Khác với các game trước, ảnh hưởng của rank trong game khá nhỏ, và chỉ có thể nhận thấy được ở một vài đòn tấn công. Rank không gây ảnh hưởng đến Spell Card. Game không hiện thị giá trị rank chính xác ở một thời điểm nhất định, chỉ có thể ước lượng được rank bằng cách quan sát màn đạn.

Rank tăng giảm từ 10 đến 32 (từ 12 đến 20 ở mức Easy, từ 15 đến 16 trong màn Extra và Phantasm), và được đặt ở mức 16 khi bắt đầu game. Rank tăng dần thông qua thời gian sống sót, thu thập vật phẩm, lướt đạn và nhận thêm mạng qua khối Điểm, đến khi đạt trần ở độ khó đang chơi. Rank sẽ được giảm 16 bậc mỗi khi người chơi mất mạng, 2 bậc mỗi khi sử dụng bom, và 0,03 bậc với mỗi vật phẩm bị đánh rơi mất quá đáy màn hình.

Độ khó

Giống với các game thế hệ Windows khác, Perfect Cherry Blossoms có tiêu đề và đoạn giới thiệu khác nhau cho mỗi mức độ khó.

  • Easy: Nhập môn - Dành cho những người không giỏi game bắn đạn.
  • Normal: Phổ thông - Dành cho những người chơi tầm trung.
  • Hard: Ải khó - Dành cho những người chuyên chơi bắn đạn trên máy thùng.
  • Lunatic: Tuyệt diệu - Dành cho những người đáng ca ngợi.
  • Extra: Lưu phong - Con đường không được vãng lai.
  • Phantasm: Ảo tưởng - Đại loạn đã sắp đặt.

Đánh boss

Thử thách chính của game. Boss có nhiều mạng, được thể hiện qua các thanh máu ở phía trên cùng màn hình. Boss đa phần thường luân phiên sử dụng một đòn tấn công thường xen kẽ một Spell Card ở mỗi thanh máu, khi thanh máu bị rút đến vạch đỏ, boss sẽ bắt đầu Spell Card. Mỗi khi bắn hạ một đòn tấn công, tất cả đạn trên màn hình được hủy thành khối Sao và tự động thu về người chơi.

Đòn tấn công thường (hay gọi là "nonspell") là kiểu tấn công của boss trước khi sử dụng spell, thường được dựa trên một số đường đạn cơ bản. Spell Card bao gồm các đường đạn tuân theo một số quy luật nhất định, kết hợp với nhau tạo thành một màn đạn cầu kỳ đặc trưng cho mỗi Spell Card. Người chơi sẽ được nhận thưởng Spell Card sau khi đánh bại một Spell Card mà không mất mạng, dùng bom hay phá vỡ Kết giới (thường gọi là "thu phục" hay "capture").

Mỗi đòn tấn công của boss đều có giới hạn thời gian. Khi hết giờ ("timeout"), đòn tấn công hiện tại sẽ kết thúc, boss sẽ chuyển qua đòn tấn công kế tiếp ngay cả khi chưa rút hết thanh máu, người chơi sẽ không được nhận thưởng Spell Card, và đạn còn lại trên màn hình chỉ đơn thuần biến mất mà không hủy thành khối Sao.

Khi đánh boss, một thanh vị trí nhỏ xuất hiện dưới đáy màn hình cho biết vị trí của boss theo chiều ngang, rất thuận tiện cho người chơi dùng nhắm đường đạn của mình.

Thông tin nhân vật

Perfect Cherry Blossom có 3 nhân vật chính, mỗi nhân vật có 2 kiểu bắn khác nhau. Người chơi lựa chọn nhân vật và kiểu bắn trước khi bắt đầu game.

Reimu

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Trung bình
Tốc độ tập trung: Chậm
Số bom ban đầu: 3
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 100.000 hay 50% Anh đào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Hitbox nhỏ.
Khoảng thời gian cho phép sử dụng bom sau khi trúng đạn dài.

Marisa

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Nhanh
Tốc độ tập trung: Trung bình
Số bom ban đầu: 2
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 100.000 hay 50% Anh đào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Ranh giới thu thập thấp.
Độ cao nơi khối điểm cho giá trị cực đại thấp (thấp hơn ranh giới thu thập một chút)

Sakuya

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Trung bình
Tốc độ tập trung: Nhanh (so với tốc độ tập trung của các nhân vật khác)
Số bom ban đầu: 4
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 60.000 hay 33% Anh đào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Phạm vi lướt đạn lớn.
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng nhỏ.


Đặc điểm đạn của các kiểu bắn:

  • Reimu A: Bùa tự dẫn
  • Reimu B: Kim châm
  • Marisa A: Tên lửa
  • Marisa B: Laser
  • Sakuya A: Dao, bắn thẳng/tự nhắm.
  • Sakuya B: Dao, bắn theo hướng Sakuya di chuyển

Bố cục màn hình

Tập tin:Th07screenLayout.jpg
Bố cục màn hình
  1. Người chơi
  2. Điểm số
    • Kỷ lục: số điểm cao nhất từng đạt của kiểu bắn đang dùng ở độ khó hiện tại
    • Điểm số: số điểm hiện tại của bạn
  3. Số mạng và bom dự phòng (cũng là độ cao xấp xỉ của ranh giới thu thập)
  4. Thông tin người chơi
    • Hỏa lực: hỏa lực hiện tại của nhân vật, tối đa 128
    • Lướt: tổng số đạn đã lướt qua gần với hitbox của người chơi từ đầu game
    • Điểm: số lượng khối điểm người chơi đã thu thập được/số lượng khối điểm cần để nhận được mạng tiếp theo
  5. Thông tin boss
    • Các thanh bên trái: số lượng thanh máu còn lại của boss
    • Số bên phải: thời gian tính bằng giây còn lại trước khi đòn tấn công của boss tự hủy
    • Thanh giữa: thanh máu hiện tại của boss
  6. Thông tin Anhđào
    • Anhđào: lượng Anhđào hiện có
    • AnhđàoMAX: lượng AnhđàoMAX (giá trị tối đa Anhđào hiện có thể đạt được)
    • Anhđào+: lượng Anhđào+ đang có, đạt đến 50.000 sẽ kích hoạt một Kết giới Siêu nhiên rồi giảm dần trong thời hạn Kết giới về 0 sau khi kết thúc
  7. Thông tin Spell Card
    • Tên: tên gọi của Spell Card đang được sử dụng
    • Thưởng: giá trị đang thay đổi liên tục của điểm thưởng Spell Card
    • Lịch sử: số lần thu phục/số lần đối đầu với Spell Card hiện tại.

Mở khóa được

  • Để mở khóa một màn trong mục "Luyện tập" cho một kiểu bắn ở một độ khó nhất định, cần phải hoàn thành màn chơi ấy với cùng kiểu bắn ở cùng mức độ khó trong mục "Bắt đầu" game thông thường. Màn chơi sẽ được mở khóa ngay cả khi người chơi đã sử dụng continue.
  • Để mở khóa màn Extra cho một kiểu bắn, cần đạt được Kết thúc thường (hoàn thành game ở bất kỳ độ khó mà không dùng continue) với kiểu bắn ấy.
  • Để mở khóa màn Phantasm cho một kiểu bắn, người chơi cần phải hoàn thành màn Extra với cùng kiểu bắn ấy và thu phục đủ 60 Spell Card khác nhau với bất kỳ kiểu bắn.

Kết thúc xấu

Để xem được Kết thúc xấu, hoàn thành game ở độ khó bất kỳ sau khi đã sử dụng 1 hay nhiều continue.

  • Để xem được Kết thúc xấu 1, sử dụng Reimu, bất kỳ kiểu bắn.
  • Để xem được Kết thúc xấu 2, sử dụng Marisa, bất kỳ kiểu bắn.
  • Để xem được Kết thúc xấu 3, sử dụng Sakuya, bất kỳ kiểu bắn.

Kết thúc thường

Để xem được Kết thúc thường, hoàn thành game ở độ khó bất kỳ mà không sử dụng continue.

  • Để xem được Kết thúc thường 4, dùng Reimu A.
  • Để xem được Kết thúc thường 5, dùng Reimu B.
  • Để xem được Kết thúc thường 6, dùng Marisa A.
  • Để xem được Kết thúc thường 7, dùng Marisa B.
  • Để xem được Kết thúc thường 8, dùng Sakuya A.
  • Để xem được Kết thúc thường 9, dùng Sakuya B.

Thông tin thêm

  • Mỗi khi một Kết giới Siêu nhiên kết thúc, người chơi sẽ được bất tử một khoảng thời gian dài cỡ 40 frame (0,667s), hay gọi là "border iframe". Tất cả đạn người chơi tiếp xúc với trong quãng thời gian này sẽ biến mất.
  • Perfect Cherry Blossom có giới hạn số lượng đạn có thể xuất hiện cùng lúc trên màn hình, tối đa 1024 viên đạn, thường gọi là "giới hạn đạn" ("bullet cap"). Tất cả đạn được spawn thêm quá giới hạn này sẽ không xuất hiện. Các loại đạn đặc biệt như laser không được tính vào giới hạn này.
  • Người chơi có thể đổi tên file replay thành "th7_ud****.rpy" (**** là một dãy 4 ký tự) để có thể xem chúng trong mục Replay mà không tốn 15 chỗ lưu replay. Dãy ký tự **** trong tên của mỗi file replay phải khác nhau để game có thể đọc được.

Chơi điểm

Hệ thống Anh đào là hệ thống điểm chính của Perfect Cherry Blossom.

Kẻ địch

Mọi sát thương người chơi gây lên địch dù là do đạn hay bom đều góp phần làm tăng điểm số một lượng rất nhỏ. Tiêu diệt kẻ địch sẽ làm tăng điểm số nhiều hơn một ít, nhưng cũng chỉ trong phạm vi từ vài trăm đến vài ngàn điểm. Tuy nhiên, việc bắn kẻ địch cũng làm tăng mức Anhđào của người chơi (sát thương do bom không làm tăng Anhđào), đồng thời kẻ địch cũng bắn ra những đường đạn cho người chơi lướt và thả ra những vật phẩm có thể được thu thập. Những cơ chế này sẽ được giải thích rõ hơn bên dưới.

Lướt đạn

Lướt đạn (graze) tức là đưa hitbox của người chơi đến rất gần với một viên đạn hay tia laser, trong một phạm vi thường gọi là phạm vi lướt (grazebox) thay đổi tùy nhân vật (grazebox của Sakuya lớn nhất và của Reimu nhỏ nhất). Người chơi có thể biết được mình đang lướt được đạn thông qua tiếng lách tách đặc trưng mỗi khi đạn lướt qua gần hitbox. Tổng số đạn người chơi đã lướt qua từ khi bắt đầu game được hiển thị qua số Lướt bên phải màn hình.

Mỗi viên đạn được lướt sẽ tăng 2.000 điểm số cho người chơi, và tăng số Lướt lên 1. Mỗi viên đạn chỉ có thể được lướt một lần, người chơi không thể đuổi theo một viên đạn để tăng số Lướt thêm nhiều hơn. Tia laser và đạn nốt nhạc có thể được lướt liên tục trong khoảng thời gian hitbox của chúng tồn tại trên màn hình, làm tăng số Lướt lên 1 mỗi tick và có một số lượng tick nhất định trên giây theo bảng dưới đây. Việc di chuyển dọc theo chiều dài một tia laser không làm tăng số Lướt thêm nữa.

Loại đạn đặc biệt Tick/giây
Laser trắng di động[1] 10
Laser to cố định[2] 5
Nốt móc đơn[3] 20
Nốt móc đơn nối đôi[3] 10

Điểm thưởng Lướt được tính ở cuối mỗi màn đạt trần ở mức 499.950 điểm (trước khi nhân với hệ số Độ khó/Mạng). Mọi số lướt vượt quá lượt lướt thứ 9.999 mỗi màn đều không được tính vào điểm thưởng. Lướt đạn cũng góp phần làm tăng Điểm thưởng Spell Card khi đang đối đầu với một Spell Card.

Vật phẩm Điểm

Vật phẩm Điểm là nguồn điểm chính của người chơi trong game. Khối Điểm được thu thập càng cao trên màn hình thì giá trị của nó càng tăng đến một mức tối đa. Người chơi có thể biết được khối Điểm mình đang nhặt đáng giá tối đa bằng các chữ số màu vàng hiển thị giá trị cực đại của khối Điểm đó, thay vì các chữ số màu trắng thể hiện giá trị thường. Việc thu thập vật phẩm dưới ngưỡng giá trị cực đại thường được gọi là "làm mất màu" ("grey out") vật phẩm. Ranh giới Thu thập, nơi người chơi có thể tự động thu thập mọi vật phẩm trên màn hình (khi đã đạt mức Hỏa lực tối đa hoặc trong màn Extra/Phantasm) nằm ở một vị trí bằng với độ cao nơi vật phẩm đạt giá trị cực đại (đối với Marisa thì Ranh giới Thu thập nằm cao hơn một chút, và cả Ranh giới Thu thập lẫn đường giá trị cực đại của Marisa đều thấp hơn so với hai nhân vật còn lại). Vì vậy, người chơi nên cố gắng thu thập tự động mọi vật phẩm bằng cách đi lên trên Ranh giới Thu thập. Mọi vật phẩm Điểm người chơi thu thập đều được tính vào Điểm thưởng Hoàn thành màn.

Giá trị tối đa của một khối Điểm bằng với mức Anhđào hiện tại của người chơi hoặc 50.000 điểm, tùy theo giá trị lớn hơn. Những khối điểm nhặt được bên dưới Ranh giới Thu thập có giá trị chỉ bằng 1/5 giá trị tối đa, cộng thêm 0 đến 40.000 điểm tùy theo độ cao nơi người chơi thu thập chúng. Dù được nhặt ở độ cao chỉ một pixel dưới đường Ranh giới, giá trị khối Điểm vẫn sẽ giảm mạnh, đáng giá khoảng 99% giá trị tối đa ở mức Anhđào thấp về chỉ khoảng 25-30% giá trị tối đa ở mức Anhđào cao, một khác biệt rất đáng kể. Lưu ý rằng những vật phẩm được tự động hút về phía người chơi khi lên trên Ranh giới Thu thập vẫn sẽ bị mất màu nếu người chơi rời khỏi Ranh giới trước khi các vật phẩm đó được thu vào sprite (ngay cả khi đang ở trên Ranh giới Thu thập, nếu một phần sprite nhân vật bị thò xuống dưới Ranh giới, mọi vật phẩm được tự động thu vào phần sprite đấy cũng sẽ bị mất màu). Vì thế, người chơi nên chờ đến lúc mọi vật phẩm đã được thu vào nhân vật ở trên Ranh giới Thu thập trước khi lui về phía dưới màn hình. Các khối điểm được nhặt ở dưới đáy màn hình sẽ chỉ đáng giá khoảng 20% giá trị cực đại.

Vật phẩm Hỏa lực

Khi chưa ở mức Hỏa lực MAX, mỗi khối Hỏa lực sẽ chỉ đáng giá 10 điểm. Khi đạt mức Hỏa lực MAX, mọi vật phẩm Hỏa lực trên màn hình sẽ biến thành khối Anh đào, sau đó các khối Hỏa lực sẽ không còn xuất hiện mà được thay bằng khối Anh đào.

Một khối Hỏa lực lớn bằng 8 khối Hỏa lực thường. Vật phẩm Hỏa lực Tối đa đáng giá 1.000 điểm sẽ xuất hiện mỗi khi người chơi sử dụng lượt tiếp tục, đưa người chơi lên mức Hỏa lực MAX khi thu thập.

Khi mất mạng, mức Hỏa lực của người chơi sẽ giảm 16 bậc, đồng thời 5 khối Hỏa lực thường và 1 khối Hỏa lực lớn sẽ bắn ra khắp màn hình, cho phép người chơi hồi phục lại tối đa 13 Hỏa lực. Một số lượng khối Điểm nhất định đáng lẽ phải rớt ra từ kẻ địch sẽ bị biến thành các khối Hỏa lực khi người chơi chưa đạt được Hỏa lực MAX.

Vật phẩm Anh đào

Vật phẩm Anh đào làm tăng cả Anhđào lẫn Anhđào+ một mức bằng 1000 + (100 × số lượng Spell Card đã thu phục). Nếu người chơi chưa đạt AnhđàoMAX, chúng đáng giá 0 điểm. Một khi đã đạt AnhđàoMAX, chúng đáng giá 50.000 điểm khi được thu thập trên Ranh giới Thu thập, rồi giảm giá trị dần đều khi rơi xuống phía dưới màn hình. Các khối Anh đào được thu thập khi đang ở giá trị điểm cực đại cũng được hiển thị qua các chữ số màu vàng, và cũng có thể bị mất màu như vật phẩm Điểm. Giá trị điểm của vật phẩm Anh đào không có liên hệ gì với giá trị Anhđào của chúng.

Đối với boss các màn 6, Extra và Phantasm, đánh bại một đòn tấn công sẽ khiến mọi đạn trên màn hình hủy thành khối Anh đào đặc biệt thay cho khối Sao. Những khối Anh đào này đáng giá 100 Anhđào/Anhđào+, và có giá trị điểm như một khối Sao tương tự.

Vật phẩm Cánh Anh đào (Anh đào nhỏ) có hình dạng cánh hoa anh đào, thay vì hình dạng khối vuông như vật phẩm khác. Chúng làm tăng thêm 30 Anhđào/Anhđào+ cho người chơi.

Vật phẩm Sao

Vật phẩm Sao xuất hiện mỗi khi đạn địch bị hủy khỏi màn hình. Điều này có thể xảy ra khi người chơi đánh bại một đòn tấn công của boss (bằng cách rút thanh máu), khi đạt được Hỏa lực MAX, khi tiêu diệt một số kẻ thù nhất định, hoặc khi người chơi xóa đạn bằng bom. Laser và đạn nốt nhạc không thể bị xóa bởi bom, chúng chỉ có thể bị hủy thành khối Sao khi đánh bại đòn tấn công của boss. Mỗi khối Sao đáng giá 300 điểm cộng thêm 10 điểm cho mỗi 40 lượt lướt đạn người chơi hiện có. Ví dụ như nếu người chơi hiện có 304 lướt và thu được một khối Sao, khối Sao đó sẽ đáng giá 300 + 10 × floor(304 / 40) = 370 điểm. Ngoại lệ duy nhất là các khối Sao được tạo ra từ bom, những khối Sao đó đều đáng giá đúng 100 điểm. Mỗi vật phẩm Sao thu được bình thường cũng đáng giá 20 Anhđào và Anhđào+, và đáng giá 5 Anhđào/Anhđào+ khi được tạo ra từ bom.

Lưu ý rằng ở cuối thời lượng mỗi bom, các khối Sao tạo ra từ bom sẽ được khôi phục giá trị điểm và Anhđào đầy đủ của chúng. Cả 2 kiểu bom của SakuyaB đều tận dụng được cơ chế này bằng cách làm tất cả đạn trên màn hình di chuyển chậm hoặc ngừng lại và chỉ xóa chúng vào cuối thời lượng bom, giúp SakuyaB dễ dàng đạt được giới hạn đạn tối đa và đồng thời nhận giá trị đầy đủ của mọi khối Sao do bom tạo ra. Vì lý do này SakuyaB có thể nhận được 20.480 Anhđào/Anhđào+ từ một quả bom, tức 40% lượng Anhđào+ cần để kích hoạt Kết giới, và hơn cả mức đấy một ít nếu người chơi khéo léo sử dụng bom tập trung của SakuyaB để xóa bớt đạn trên màn hình khi đã tới giới hạn trước khi boss bắn ra thêm, không làm lãng phí đạn mà vẫn đạt lại mức giới hạn đạn khi chúng hủy thành khối Sao. Một số kiểu bắn khác cũng có thể sử dụng kỹ thuật bom xó (corner bomb), bom để xóa đạn rồi ngay lập tức di chuyển về một góc dưới đáy màn hình, để khối Sao do bom tạo ra mất nhiều thời gian hơn mới đến được nhân vật, tăng số lượng khối Sao giữ đủ giá trị mà người chơi thu thập được.

Điểm thưởng Đạn địch

Khi người chơi kết liễu một mạng của boss (bằng cách rút hết toàn bộ một thanh máu) hay đánh bại một Spell Card, số lượng đạn/laser đang còn trên màn hình sẽ được dùng để tính Điểm thưởng Đạn địch. Càng có nhiều đạn trên màn hình thì điểm thưởng càng cao. Điểm thưởng này được tính độc lập với vật phẩm Sao thu được. Việc tìm thời điểm thích hợp để kết liễu một đòn tấn công của boss rất quan trọng, và có thể gây nên sự khác biệt giữa một điểm thưởng trị giá 100.000 với một điểm thưởng trị giá 4.000.000 điểm.

Công thức tính điểm thưởng như sau:

Đối với đạn thường:

  • B = 2000n + 10n(n-1) nếu 0 ≤ n < 300
  • B = 2000n + 10n(n-1) - 10(n-300)(n-301) nếu 300 ≤ n ≤ 1024

Đối với laser di động[1]/đạn nốt nhạc[3]

  • B = 2000n + 15n(n-1) nếu 0 ≤ n < 200
  • B = 2000n + 15n(n-1) - 15(n-200)(n-201) nếu 200 ≤ n ≤ 480

Với B là Điểm thưởng Đạn địch, n là số đạn/"phân tử" laser. "Phân tử" laser được tính bằng một nửa số lượng khối Sao thu được khi hủy một tia laser di động bằng cách đánh bại một đòn tấn công. Các tia laser cố định dù có thể được hủy thành khối Sao vẫn không được tính vào Điểm thưởng Đạn địch.

Điểm thưởng Spell Card

Đôi lúc boss sẽ sử dụng một Spell Card để tấn công. Người chơi có thể biết mình đang đối đầu với một Spell Card khi hình nền thay đổi và tên Spell Card xuất hiện ở góc trên bên phải màn hình. Khi người chơi đánh bại một spell bằng cách rút hết thanh máu trong thời hạn spell mà không bị trúng đạn, dùng bom hay phá vỡ Kết giới, người chơi sẽ được nhận Điểm thưởng Spell Card. Giá trị ban đầu của điểm thưởng phụ thuộc vào Spell Card được sử dụng:

Spell midboss màn 1 2.000.000
Cái lạnh vấn vương (Easy/Normal) 2.200.000
Spell màn 1 khác 2.400.000
Spell màn 2 2.600.000
Spell màn 3 3.000.000
Spell màn 4 3.500.000
Spell màn 5 4.000.000
Spell màn 6 (đa số) 5.000.000
Phản Hồn Điệp 3.000.000*
Spell midboss Extra 6.000.000
Spell của Ran (ngoại trừ spell sinh tồn) 7.000.000
Spell của Yukari (ngoại trừ spell sinh tồn) 8.000.000
Spell sinh tồn màn Extra/Phantasm 4.000.000*

Khi thời hạn spell giảm dần, giá trị Điểm thưởng Spell Card cũng giảm dần theo tỷ lệ (giá trị ban đầu) / (thời hạn tính bằng giây + 10) trên giây. Tuy nhiên điểm thưởng cũng có thể tăng một lượng bằng (Anhđào / 1500) × 20 + 2500 với mỗi lượt lướt. Điểm thưởng có thể vượt quá 30.000.000 ở một vài Spell Card. Khi giá trị của Điểm thưởng tăng quá 100.000.000 điểm, chữ số ở hàng chục triệu sẽ bị thay bằng các biểu tượng khác trong game, tuy nhiên điểm thưởng vẫn sẽ tặng đúng số điểm cho người chơi.

Một số Spell Card là spell sinh tồn: spell cuối của Yuyuko (ở mọi mức độ khó), spell thứ chín cùa Ran, spell thứ chín và spell cuối cùng của Yukari. Trong những Spell Card này boss sẽ không nhận sát thương, tuy nhiên người chơi vẫn có thể nhận thưởng Spell Card bằng cách sống sót đến khi thời hạn spell kết thúc mà không trúng đạn, bom hay phá kết giới. Điểm thưởng của các spell này cũng không giảm theo thời gian (ngoại trừ spell cuối của Yukari, điểm thưởng giảm đến 3,905,550 rồi dừng lại). Các spell sinh tồn được ký hiệu bằng dấu sao (*) trong bảng trên.

Điểm thưởng Hoàn thành

Cuối mỗi màn, người chơi sẽ được nhận một điểm thưởng tùy theo trình độ chơi của mình trong màn. Điểm thưởng được tính như sau:

Màn       x 1000000 (thứ bậc màn chơi, Extra = 7, Phantasm = 8)
Điểm      x   50000 (số khối Điểm thu thập được trong màn)
Lướt      x     500 (số lượng đạn lướt có được trong màn, tối đa 9999 lướt)
AnhđàoMAX x      10 (giá trị AnhđàoMAX hiện tại)

Ngoài ra, nếu là màn cuối, các phần thưởng sau cũng được tính thêm vào:

Mạng   x 20,000,000 (số mạng dự phòng còn lại)
Bom    x  4,000,000 (số bom còn lại)

Cuối cùng, tùy theo điều kiện chơi, tổng số trên sẽ được nhân với các hệ số sau, rồi làm tròn đến hàng chục:

4 Mạng khởi đầu: x 0.5
5 Mạng khởi đầu: x 0.2
Cấp độ Easy:     x 0.5
Cấp độ Normal    x 1.0
Cấp độ Hard      x 1.2
Cấp độ Lunatic   x 1.5
Cấp độ Extra     x 2.0
Cấp độ Phantasm  x 2.0

Kết quả cuối cùng sẽ được thêm vào Điểm số của người chơi.

Hệ thống Anh đào

Trọng tâm của hệ thống điểm. Hệ thống Anh đào gồm 3 thành phần: Anhđào, AnhđàoMAX và Anhđào+. Chúng tăng giảm tùy theo trình độ chơi.

Giá trị ban đầu của Anhđào và AnhđàoMAX phụ thuộc vào mức độ khó đã chọn:

Mức độ khó Anhđào AnhđàoMAX
Easy 0 200,000
Normal 0 200,000
Hard 0 250,000
Lunatic 0 300,000
Extra 200,000 400,000
Phantasm 300,000 400,000

Anhđào là giá trị chính của hệ thống. Mọi vật phẩm điểm thu thập được trên Ranh giới Thu thập sẽ cho người chơi một số điểm bằng với mức Anhđào hiện tại. Mức Anhđào tăng khi người chơi bắn kẻ địch (theo một tỷ lệ tùy thuộc vào nhân vật đang chơi). Tỷ lệ này sẽ bị giảm đáng kể khi người chơi vào chế độ tập trung, khoảng 90% khi bắn boss. Anhđào sẽ không được tăng khi người chơi bắn kẻ địch màn trong chế độ tập trung. Thu thập các vật phẩm Anh đào và khối Sao cũng làm tăng Anhđào. Anhđào bị giảm khi người chơi mất mạng, sử dụng bom, hoặc không đánh bại được boss trong thời hạn đã định. Mức giảm Anhđào do mất mạng hay bom phụ thuộc từng nhân vật, mức phạt cho việc bom cũng thay đổi tùy mức độ khó và được giảm 50% ở mức Hard và 75% ở mức Lunatic. Giá trị của Anhđào không thể vượt quá mức AnhđàoMAX hiện tại.

Mức Anhđào+ là một cách để làm tăng AnhđàoMAX. Anhđào+ tăng cùng lúc với Anhđào nhưng không thể bị giảm. Khi đạt đến 50.000 Anhđào+, một Kết giới Siêu nhiên sẽ được kích hoạt. Trong thời lượng kết giới, mọi vật phẩm đều được tự động thu thập về người chơi và đều giữ giá trị cực đại, bất kể vị trí hiện tại của người chơi. Đồng thời, mỗi lượt lướt trong thời lượng này sẽ làm tăng AnhđàoMAX một lượng tùy thuộc vào tốc độ di chuyển của người chơi khi lướt: 30 AnhđàoMAX trong trạng thái tập trung và 90 AnhđàoMAX trong trạng thái thường. Kết giới kéo dài 9 giây (540 frame), và mức Anhđào+ cũng giảm dần về 0 trong thời lượng kết giới. Đồng thời một biểu tượng kết giới cũng xuất hiện xung quanh nhân vật và trở nên nhỏ dần với thời lượng kết giới trước khi biến mất.

Kết giới có thể bị phá vỡ trước thời hạn thông qua việc trúng đạn hay nhấn phím Bom. Người chơi sẽ không bị mất mạng hay bom khi ngừng kết giới theo những cách này. Khi kết giới bị phá vỡ, tất cả đạn trên màn hình sẽ được hủy thành Cánh Anh đào và được tự động thu thập về người chơi.

Một khi kết giới kết thúc:

  • Nếu kết giới kết thúc do hết thời hạn, người chơi sẽ được nhận 10.000 AnhđàoMAX và một Điểm thưởng Kết giới bằng với mức Anhđào hiện tại nhân cho 10.
  • Nếu kết giới bị phá vỡ bằng phím bom hay trúng đạn, người chơi sẽ không được nhận thêm điểm thưởng nào.

Mức Anhđào+ của người chơi sẽ giảm về 0. Người chơi cũng sẽ trở nên bất tử trong một khoảng thời gian ngắn khoảng 0,667 giây (40 frame) sau khi kết giới kết thúc.

Mức Anhđào của người chơi cũng sẽ tăng theo một lượng tương ứng với mức tăng AnhđàoMAX.

Lỗi

Tập tin:Th07merlinBug.jpg
Merlin có biểu hiện lạ
  • Lỗi này cực kỳ hiếm gặp, nhưng Merlin Prismriver sẽ không phối hợp cùng với các chị em trong spell cuối màn 4 ở mức Easy/Normal mà lại tiếp tục động thái như ở spell kế cuối, làm đường đạn trong spell mất đối xứng. Sau khi trận đánh kết thúc, Merlin vẫn sẽ tiếp tục tấn công trong đoạn hội thoại và ở màn hình điểm thưởng. Người chơi hoàn toàn có thể lướt đạn và mất mạng trong quãng thời gian này.
  • Nếu người chơi kết thúc spell "Phật tử Cuối cùng" của Ran hay spell "Con bướm yêu sống trong thiền tự" của Yukari vào đúng thời điểm laser chữ "vạn" xanh và đỏ đổi nhau (theo bất kỳ trình tự), chữ "vạn" đang tắt dần vẫn sẽ lưu lại trên màn hình. Sau một hồi laser lại bật lên, và sẽ biến mất hẳn sau khi tắt đi. Khi đang bật, laser có thể khiến người chơi mất mạng và vẫn có thể được lướt như bình thường. Tuy nhiên chữ "vạn" chỉ đứng im mà không xoay như trong spell. Một video ghi lại lỗi này ở phiên bản spell của Yukari.
  • Một lỗi tương tự cũng tồn tại ở nonspell thứ nhất và thứ hai của Lunasa. Khi người chơi kết thúc nonspell thứ nhất vào đúng khoảnh khắc 2 bong bóng màu vàng chuẩn bị xuất hiện, chúng vẫn sẽ spawn khi đã sang nonspell thứ hai. 2 bong bóng này lại tiếp tục spam thêm một lượng đạn khá lớn, kết hợp với nonspell thứ hai có thể gây ra nhiều khó khăn cho người chơi.
  • Hitbox của laser cố định thường chỉ được kích hoạt một lúc sau khi sprite xuất hiện, nhưng ở spell midboss của Alice, "Bunraku Thiếu nữ", đôi khi hitbox laser sẽ bật lên trước cả khi sprite xuất hiện. Người chơi lỡ chạm phải một đường báo laser gặp lỗi này sẽ bị trúng đạn và mất mạng.
  • Nếu một Kết giới Siêu nhiên được kích hoạt ngay khi người chơi chuẩn bị mất mạng, người chơi sẽ vẫn giữ được mạng và kết giới sẽ bị phá vỡ, khiến cho sprite của nhân vật bị biến dạng cũng như tự động thu thập mọi vật phẩm Hỏa lực bắn ra từ người chơi khi mất mạng. Cảnh quay lại lỗi.
  • Sau khi đánh bại boss cuối hoặc extra, hiệu ứng quay chậm sẽ được kích hoạt một thời gian. Đôi khi hiệu ứng này không được tắt đi, cơ chế gây ra lỗi này vẫn chưa được làm rõ. Game sẽ tiếp tục chơi ở trạng thái này cho đến khi người chơi lưu replay và quay về màn hình chính. Lỗi này cũng có thể xảy ra ở những game khác.
  • Lỗi menu tạm dừng từ EoSD vẫn tồn tại trong PCB, khi tạm dừng game vào chính xác thời điểm màn hình số liệu chuẩn bị hiện ra sẽ khiến cả menu tạm dừng và màn hình số liệu xuất hiện đồng thời, cho phép người chơi điều khiển cùng lúc cả hai menu. Tuy nhiên PCB sẽ hay bị đứng game khi gặp lỗi này hơn. Một video về lỗi này.

Ghi chú

  1. 1,0 1,1 Nonspell 2 và spell cuối của Letty; spell 1 và 2 của Chen; nonspell 1 và spell của Merlin; spell 3 của Yuyuko, spell midboss Extra 2 của Chen; spell 8 của Ran; spell midboss Phantasm 2 của Ran; spell 8 của Yukari.
  2. Spell midboss của Alice, nonspell 2 và 3 của Merlin, spell cuối của chị em Prismriver, spell 1 và cuối của Yuyuko, spell extra 3, 6 và 9 của Ran; spell 3, 4, 5, 6 và 9 của Yukari.
  3. 3,0 3,1 3,2 Spell đầu của chị em Prismriver. Lưu ý rằng nốt móc đơn nối đôi trong spell của Lunasa không có hitbox và không thể lướt được.