Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Perfect Cherry Blossom/Lối chơi”

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Dòng 176: Dòng 176:
#Thông tin người chơi
#Thông tin người chơi
#*Hỏa lực: hỏa lực hiện tại của nhân vật, tối đa 128
#*Hỏa lực: hỏa lực hiện tại của nhân vật, tối đa 128
#*Lướt: số đạn đã lướt qua gần với hitbox của người chơi
#*Lướt: tổng số đạn đã lướt qua gần với hitbox của người chơi từ đầu game
#*Điểm: số lượng khối điểm người chơi đã thu thập được/số lượng khối điểm cần để nhận được mạng tiếp theo
#*Điểm: số lượng khối điểm người chơi đã thu thập được/số lượng khối điểm cần để nhận được mạng tiếp theo
#Thông tin boss
#Thông tin boss

Phiên bản lúc 19:31, ngày 28 tháng 5 năm 2020

Điều khiển

Game có thể được chơi bằng bàn phím hay tay cầm. Điều khiển trên bàn phím:

  • Phím mũi tên di chuyển nhân vật
  • Phím Z bắn ra một làn đạn ngắn, giữ để bắn liên thanh
  • Phím X để sử dụng bom (Spell Card) nếu còn, hoặc để phá vỡ một Kết giới đang được kích hoạt
  • Phím Shift làm nhân vật di chuyển chậm hơn và thay đổi đặc điểm kiểu bắn và bom của nhân vật, làm chúng tập trung hơn
  • Phím Esc tạm dừng game và hiện menu
  • Phím Ctrl tua nhanh qua hội hoại
  • Phím Home lưu một ảnh chụp màn hình thành file .bmp trong thư mục /snapshot
  • Phím Q đưa bạn trở về màn hình chính khi đang tạm dừng
  • Phím R đưa bạn trở về đầu game khi đang tạm dừng

Lối chơi căn bản

Perfect Cherry Blossom được chơi như một game bắn đạn mạc màn hình dọc thông thường. Nhân vật luôn hướng về phía trên màn hình, bắn hạ kẻ địch, luồn lách qua những đường đạn và đối đầu với boss ở cuối mỗi màn. Có 4 độ khó chính: Easy, Normal, Hard và Lunatic. Mỗi độ khó có sự khác biệt về số lượng đạn, tốc độ bắn, đường đạn, số lượng và loại Spell Card. Người chơi sẽ được trải nghiệm qua 6 màn chơi với độ khó tăng dần trong phần game chính. Bản thử nghiệm kết thúc ở màn 3. Sau khi hoàn thành phần game chính mà không continue, màn Extra sẽ được mở khóa cho kiểu bắn đã sử dụng. Màn Extra không cho sử dụng continue. Độ khó Phantasm sẽ được mở khóa cho một kiểu bắn sau khi hoàn thành Extra với kiểu bắn đó và thu phục 60 Spell Card khác nhau với bất kỳ kiểu bắn. Đa số màn đạn và Spell Card đều khó hơn so với mức độ Extra.

Kiểu bắn

Kiểu bắn là cách chủ yếu mà một nhân vật có thể gây sát thương lên kẻ địch. Các kiểu bắn khác nhau về phạm vi và thuộc tính, và nhờ thu thập các khối Hỏa lực (P) có thể trở nên mạnh hơn lần lượt ở các mức Hỏa lực 8, 16, 32, 48, 64, 80, 96 và 128 (MAX). Khi đạt được Hỏa lực MAX, toàn bộ đạn trên màn hình sẽ được hủy thành khối Sao và được tự động thu về người chơi. Khi đang ở Hỏa lực MAX, người chơi có thể thu thập toàn bộ vật phẩm trên màn hình bằng cách di chuyển lên phía trên màn hình quá Ranh giới Thu thập.

Các kiểu bắn

Reimu A

Linh Phù – Kiểu Truy đuổi
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Bùa Tự dẫn" (「ホーミングアミュレット」)
Bom: "Mộng tưởng Phong ấn - Phân tán" (「夢想封印 散」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Bùa Bác Lệ" (「博麗アミュレット」)
Bom: "Mộng tưởng phong ấn - Tập trung" (「夢想封印 集」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Thấp
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 19,95% thường, 21,75% tập trung

Reimu B

Mộng Phù - Kiểu Liên thanh
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Kim châm Thuyết phục" (「パスウェイジョンニードル」)
Bom: "Pháp trận Phong ấn Yêu ma" (「封魔陣」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Hủy diệt" (「エクスターミネーション」)
Bom: "Kết giới Nhị trùng" (「二重結界」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 16,8% thường, 16,625% tập trung

Marisa A

Ma Phù – Kiểu Uy lực
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Tên lửa Ma thuật" (「マジックミサイル」)
Bom: "Bụi sao Mộng mơ" (「スターダストレヴァリエ」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Napalm Ma thuật" (「マジックナパーム」)
Bom: "Dải Ngân Hà" (「ミルキーウェイ」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Rất cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 30,0% thường, 32,5% tập trung

Marisa B

Luyến Phù - Kiểu Xuyên phá
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Laser Luồng" (「ストリームレーザー」)
Bom: "Laser Vô hướng" (「ノンディレクショナルレーザー」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Laser Ảo ảnh" (「イリュージョンレーザー」)
Bom: "Chớp lửa Tối thượng" (「マスタースパーク」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Khá cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 34,5% thường, 40,8% tập trung

Sakuya A

Ảo Phù – Kiểu Tầm xa
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Jack cây Cà dược" (「ジャック・ザ・ルドビレ」)
Bom: "Bất Phân biệt" (「インディスクリミネイト」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Jack tên Đồ tể" (「ジャック・ザ・リッパー」)
Bom: "Búp bê Sát nhân" (「殺人ドール」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Rất thấp
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 28,0% thường, 28,75% tập trung

Sakuya B

Thời Phù - Kiểu Đặc thù
Tốc độ thường:
Kiểu bắn: "Nghi binh" (「ミスディレクション」)
Bom: "Hình vuông Hoàn hảo" (「パーフェクトスクウェア」)
Tốc độ tập trung:
Kiểu bắn: "Hỏa lực Định hướng" (「パワーディレクション」)
Bom: "Hình vuông Riêng tư" (「プライベートスクウェア」)
Tỷ lệ tăng Anh đào khi bắn: Khá cao
Tỷ lệ giảm Anh đào khi bom: 25,6% thường, 28,5% tập trung

Bom

Bom là một giải pháp có hạn mà người chơi có thể dùng để thoát khỏi những tình huống khó khăn. Phạm vi, thời lượng và sức mạnh của bom thay đổi tùy theo kiểu bắn và cách bom (thường/tập trung), nhưng đa phần chúng đều gây nhiều sát thương lên địch trong tầm bom, cũng như hủy mọi đạn mạc trong một phạm vi nhất định, và tự động thu thập mọi vật phẩm trên màn hình. Người chơi trở nên bất tử trong thời lượng bom và một thời gian ngắn sau khi bom kết thúc. Khi bắt đầu game và mỗi khi nhân vật hồi sinh, người chơi sẽ khởi đầu với một số bom nhất định tùy thuộc vào nhân vật: Reimu có 3, Marisa có 2 và Sakuya có 4. Mỗi khối Bom thu được sẽ tăng số lượng bom thêm 1, người chơi có thể tích trữ tối đa 8 bom, tất cả bom nhận được quá mức đấy sẽ biến mất.

Mạng

Với thiết lập mặc định, người chơi sẽ bắt đầu game với 3 mạng (2 mạng dự phòng). Người chơi có thể bị mất mạng khi trúng đạn hoặc va vào địch, thường gọi là "miss".

Hitbox của người chơi khá nhỏ so với sprite nhân vật, kích cỡ chỉ khoảng 5×5 pixel (4×4 đối với Reimu). Khi giữ phím Shift, một chấm trắng nhỏ sẽ xuất hiện, cho biết vị trí chính xác của hitbox. Người chơi sẽ trúng đạn khi hitbox của nhân vật tiếp xúc với hitbox của đạn, laser hoặc kẻ địch.

Nếu người chơi vẫn còn bom và phím Bom được bấm trong một khoảng thời gian ngắn sau khi trúng đạn, người chơi vẫn sẽ sử dụng được bom mà không mất mạng, thường gọi là "deathbomb". Khoảng thời gian này thay đổi tùy nhân vật, kéo dài 6 frame (0,1s) đối với Sakuya, 8 frame (0,133s) đối với Marisa và 15 frame (0,25s) đối với Reimu, quá quãng thời gian này người chơi vẫn sẽ mất mạng như bình thường. Một Kết giới Siêu nhiên được kích hoạt trong khoảng thời gian này cũng hoạt động theo cách tương tự, phá vỡ Kết giới và giúp người chơi không mất mạng.

Người chơi được nhận thêm mạng bằng cách nhặt khối 1Up hoặc thu thập đủ một số lượng khối Điểm nhất định. Đối với phần game chính, mạng được tặng thêm ở các mức 50, 125, 200, 300, 450, 800 khối Điểm, và mỗi 200 khối Điểm sau mức đó. Midboss màn 3 và 5 sẽ rớt ra một khối 1Up sau khi bị đánh bại. Đối với màn Extra và Phantasm, mạng được tặng thêm ở mức 200, 500, 800 và 1.300 khối điểm, và 1 khối 1Up sẽ rớt ra sau khi đánh bại midboss và spell 1 của boss. Người chơi có thể có tối đa 8 mạng dự phòng. Mỗi mạng nhận thêm quá mức này sẽ bị chuyển thành bom.

Sau khi mất hết mạng, người chơi vẫn có lựa chọn tiếp tục chơi (continue). Điểm số sẽ được đưa về 0 + số lần tiếp tục, người chơi sẽ không lưu được replay, và sẽ nhận được Kết thúc Xấu sau khi hoàn thành game. Người chơi có thể tiếp tục tối đa 5 lần ở mức Lunatic.

Rank

Perfect Cherry Blossom vẫn sử dụng hệ thống rank. Rank càng tăng cao thì màn đạn càng nhanh và dày đặc hơn. Khác với các game trước, ảnh hưởng của rank trong game khá nhỏ, và chỉ có thể nhận thấy được ở một vài đòn tấn công. Rank không gây ảnh hưởng đến Spell Card. Game không hiện thị giá trị rank chính xác ở một thời điểm nhất định, chỉ có thể ước lượng được rank bằng cách quan sát màn đạn.

Rank tăng giảm từ 10 đến 32 (từ 12 đến 20 ở mức Easy, từ 15 đến 16 trong màn Extra và Phantasm), và được đặt ở mức 16 khi bắt đầu game. Rank tăng dần thông qua thời gian sống sót, thu thập vật phẩm, lướt đạn và nhận thêm mạng qua khối Điểm, đến khi đạt trần ở độ khó đang chơi. Rank sẽ được giảm 16 bậc mỗi khi người chơi mất mạng, 2 bậc mỗi khi sử dụng bom, và 0,03 bậc với mỗi vật phẩm bị đánh rơi mất quá đáy màn hình.

Độ khó

Giống với các game thế hệ Windows khác, Perfect Cherry Blossoms có tiêu đề và đoạn giới thiệu khác nhau cho mỗi mức độ khó.

  • Easy: Nhập môn - Dành cho những người không giỏi game bắn đạn.
  • Normal: Hạng thường - Dành cho những người chơi tầm trung.
  • Hard: Ải khó - Dành cho những người chuyên chơi bắn đạn trên máy thùng.
  • Lunatic: Diệu kỳ - Dành cho những người đáng ca ngợi.
  • Extra: Lưu phong - Con đường không được vãng lai.
  • Phantasm: Ảo tưởng - Đại loạn được sắp đặt.

Đánh boss

Thử thách chính của game. Boss có nhiều mạng, được thể hiện qua các thanh máu ở phía trên cùng màn hình. Boss đa phần thường luân phiên sử dụng một đòn tấn công thường xen kẽ một Spell Card ở mỗi thanh máu, khi thanh máu bị rút đến vạch đỏ, boss sẽ bắt đầu Spell Card. Mỗi khi bắn hạ một đòn tấn công, tất cả đạn trên màn hình được hủy thành khối Sao và tự động thu về người chơi.

Đòn tấn công thường (hay gọi là "nonspell") là kiểu tấn công của boss trước khi sử dụng spell, thường được dựa trên một số đường đạn cơ bản. Spell Card bao gồm các đường đạn tuân theo một số quy luật nhất định, kết hợp với nhau tạo thành một màn đạn cầu kỳ đặc trưng cho mỗi Spell Card. Người chơi sẽ được nhận thưởng Spell Card sau khi đánh bại một Spell Card mà không mất mạng, dùng bom hay phá vỡ Kết giới (thường gọi là "thu phục" hay "capture").

Mỗi đòn tấn công của boss đều có giới hạn thời gian. Khi hết giờ ("timeout"), đòn tấn công hiện tại sẽ kết thúc, boss sẽ chuyển qua đòn tấn công kế tiếp ngay cả khi chưa rút hết thanh máu, người chơi sẽ không được nhận thưởng Spell Card, và đạn còn lại trên màn hình chỉ đơn thuần biến mất mà không hủy thành khối Sao.

Khi đánh boss, một thanh vị trí nhỏ xuất hiện dưới đáy màn hình cho biết vị trí của boss theo chiều ngang, rất thuận tiện cho người chơi dùng nhắm đường đạn của mình.

Thông tin nhân vật

Perfect Cherry Blossom có 3 nhân vật chính, mỗi nhân vật có 2 kiểu bắn khác nhau. Người chơi lựa chọn nhân vật và kiểu bắn trước khi bắt đầu game.

Reimu

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Trung bình
Tốc độ tập trung: Chậm
Số bom ban đầu: 3
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 100.000 hay 50% Anh đào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Hitbox nhỏ.
Khoảng thời gian cho phép sử dụng bom sau khi trúng đạn dài.

Marisa

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Nhanh
Tốc độ tập trung: Trung bình
Số bom ban đầu: 2
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 100.000 hay 50% Anhđào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Ranh giới thu thập thấp.
Độ cao nơi khối điểm cho giá trị cực đại thấp (thấp hơn ranh giới thu thập một chút)

Sakuya

Đặc điểm căn bản:
Tốc độ thường: Trung bình
Tốc độ tập trung: Nhanh (so với tốc độ tập trung của các nhân vật khác)
Số bom ban đầu: 4
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng: 60.000 hay 33% Anh đào hiện tại, tùy theo giá trị nhỏ hơn
Năng lực đặc trưng:
Phạm vi lướt đạn lớn.
Tỷ lệ giảm Anh đào khi mất mạng nhỏ.


Đặc điểm đạn của các kiểu bắn:

  • Reimu A: Bùa tự dẫn
  • Reimu B: Kim châm
  • Marisa A: Tên lửa
  • Marisa B: Laser
  • Sakuya A: Dao, bắn thẳng/tự nhắm.
  • Sakuya B: Dao, bắn theo hướng Sakuya di chuyển

Bố cục màn hình

Tập tin:Th07screenLayout.jpg
Bố cục màn hình
  1. Người chơi
  2. Điểm số
    • Kỷ lục: số điểm cao nhất từng đạt của kiểu bắn đang dùng ở độ khó hiện tại
    • Điểm số: số điểm hiện tại của bạn
  3. Số mạng và bom dự phòng (cũng là độ cao xấp xỉ của ranh giới thu thập)
  4. Thông tin người chơi
    • Hỏa lực: hỏa lực hiện tại của nhân vật, tối đa 128
    • Lướt: tổng số đạn đã lướt qua gần với hitbox của người chơi từ đầu game
    • Điểm: số lượng khối điểm người chơi đã thu thập được/số lượng khối điểm cần để nhận được mạng tiếp theo
  5. Thông tin boss
    • Các thanh bên trái: số lượng thanh máu còn lại của boss
    • Số bên phải: thời gian tính bằng giây còn lại trước khi đòn tấn công của boss tự hủy
    • Thanh giữa: thanh máu hiện tại của boss
  6. Thông tin Anhđào
    • Anhđào: lượng Anhđào hiện có
    • AnhđàoMAX: lượng AnhđàoMAX (giá trị tối đa Anhđào hiện có thể đạt được)
    • Anhđào+: lượng Anhđào+ đang có, đạt đến 50.000 sẽ kích hoạt một Kết giới Siêu nhiên rồi giảm dần trong thời hạn Kết giới về 0 sau khi kết thúc
  7. Thông tin Spell Card
    • Tên: tên gọi của Spell Card đang được sử dụng
    • Thưởng: giá trị đang thay đổi liên tục của điểm thưởng Spell Card
    • Lịch sử: số lần thu phục/số lần đối đầu với Spell Card hiện tại.

Mở khóa được

  • Để mở khóa một màn trong mục "Luyện tập" cho một kiểu bắn ở một độ khó nhất định, cần phải hoàn thành màn chơi ấy với cùng kiểu bắn ở cùng mức độ khó trong mục "Bắt đầu" game thông thường. Màn chơi sẽ được mở khóa ngay cả khi người chơi đã sử dụng continue.
  • Để mở khóa màn Extra cho một kiểu bắn, cần đạt được Kết thúc thường (hoàn thành game ở bất kỳ độ khó mà không dùng continue) với kiểu bắn ấy.
  • Để mở khóa màn Phantasm cho một kiểu bắn, người chơi cần phải hoàn thành màn Extra với cùng kiểu bắn ấy và thu phục đủ 60 Spell Card khác nhau với bất kỳ kiểu bắn.

Kết thúc xấu

Để xem được Kết thúc xấu, hoàn thành game ở độ khó bất kỳ sau khi đã sử dụng 1 hay nhiều continue.

  • Để xem được Kết thúc xấu 1, sử dụng Reimu, bất kỳ kiểu bắn.
  • Để xem được Kết thúc xấu 2, sử dụng Marisa, bất kỳ kiểu bắn.
  • Để xem được Kết thúc xấu 3, sử dụng Sakuya, bất kỳ kiểu bắn.

Kết thúc thường

Để xem được Kết thúc thường, hoàn thành game ở độ khó bất kỳ mà không sử dụng continue.

  • Để xem được Kết thúc thường 4, dùng Reimu A.
  • Để xem được Kết thúc thường 5, dùng Reimu B.
  • Để xem được Kết thúc thường 6, dùng Marisa A.
  • Để xem được Kết thúc thường 7, dùng Marisa B.
  • Để xem được Kết thúc thường 8, dùng Sakuya A.
  • Để xem được Kết thúc thường 9, dùng Sakuya B.

Thông tin thêm

  • Mỗi khi một Kết giới Siêu nhiên kết thúc, người chơi sẽ được bất tử một khoảng thời gian dài cỡ 40 frame (0,6667s). Tất cả đạn người chơi tiếp xúc với trong quãng thời gian này sẽ biến mất.
  • Người chơi có thể đổi tên file replay thành "th7_ud****.rpy" (**** là một dãy 4 ký tự) để có thể xem chúng trong mục Replay mà không tốn 15 chỗ lưu replay. Dãy ký tự **** trong tên của mỗi file replay phải khác nhau để game có thể đọc được.

Chơi điểm