Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mystia Lorelei”

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 6 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 6: Dòng 6:
| image = [[File:Th09MystiaLorelei.png|x360px|Mystia Lorelei]]
| image = [[File:Th09MystiaLorelei.png|x360px|Mystia Lorelei]]
| caption = Mystia trong ''[[Phantasmagoria of Flower View]]''
| caption = Mystia trong ''[[Phantasmagoria of Flower View]]''
| chartitle = {{H:title|Thứ kỳ quái hình dạng chim sẻ đêm|夜雀の怪}}
| chartitle = {{H:title|Quái vật chim sẻ đêm|夜雀の怪}}
| species = [[Dạ tước]]
| species = [[Dạ tước]]
| abilities = Cất tiếng hát gây rối loạn cho con người
| abilities = Cất tiếng hát gây rối loạn cho con người<ref name="pmiss" />
| age =  
| age =  
| occupation = {{hidden}}
| occupation = {{hidden}}
*Khiến con người đi trong đêm bị rối loạn
*Khiến con người đi trong đêm bị rối loạn<ref name="pmiss" />
*Chủ của một tiệm bán cá mút đá nướng
*Chủ của một tiệm bán cá mút đá nướng<ref name="baijr" />
| location = *[[Đường mòn yêu quái]], chỉ hoạt động về đêm<ref name="pmiss" />
| location = [[Đường mòn yêu quái]], chỉ hoạt động về đêm<ref name="pmiss" />
}}
}}
{{nihongo|'''Mystia Lorelei'''|ミスティア・ローレライ|Misutia Roorerai}} là một [[dạ tước]]. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Imperishable Night]]''.
{{nihongo|'''Mystia Lorelei'''|ミスティア・ローレライ|Misutia Roorerai}} là một [[dạ tước]]. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Imperishable Night]]''.
__TOC__
__TOC__
{{hidden begin
{{hidden pink|Danh hiệu}}
| title = Danh hiệu
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both
| fluid = true
}}
{{info card
{{info card
|{{title
|{{title
     | jap = 夜雀の怪
     | jap = 夜雀の怪
     | eng = Night Sparrow Apparition
     | eng = Night Sparrow Apparition
     | vie = Thứ kỳ quái hình dạng chim sẻ đêm
     | vie = Quái vật chim sẻ đêm
     | app = ''[[IN]]'', ''[[PoFV]]''
     | app = ''[[IN]]'', ''[[PoFV]]''
}}
}}
Dòng 39: Dòng 34:
     | jap = 歌う夜雀
     | jap = 歌う夜雀
     | eng = Singing Night Sparrow
     | eng = Singing Night Sparrow
     | vie = Chim sẻ đêm ca hát
     | vie = Sẻ đêm ca hát
     | app = ''[[OSP]]'' chương 13
     | app = ''[[OSP]]'' chương 13
}}
}}
}}
}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden pink|Nhạc nền}}
| title = Nhạc nền
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both
| fluid = true
}}
{{info card
{{info card
|{{title
|{{title
Dòng 65: Dòng 55:
}}
}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden pink|Xuất hiện}}
| title = Xuất hiện
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both
| fluid = true
}}
<center>'''Game'''</center>
<center>'''Game'''</center>
{{appearance card
{{appearance card
Dòng 135: Dòng 120:
{{hidden end}}
{{hidden end}}
==Thông tin==
==Thông tin==
Mystia là yêu quái chỉ hoạt động về đêm, trong những khu rừng rậm hiếm người qua lại, ngược lại cô hiếm hoạt động vào ban ngày. Vì lý do này ít người thấy được hình dạng thật của cô, mà hầu hết chỉ nhìn thấy bóng dáng hình người với đôi cánh mà thôi.<ref name="pmiss" />
Mystia là yêu quái chỉ hoạt động về đêm, trong những khu rừng rậm hiếm người qua lại, ngược lại cô hiếm hoạt động vào ban ngày. Vì lý do này ít người thấy được hình dạng thật của cô, mà hầu hết chỉ nhìn thấy bóng dáng hình người với đôi cánh mà thôi.<ref name="pmiss" />


===Tính cách===
===Tính cách===
Dòng 141: Dòng 126:


===Năng lực===
===Năng lực===
Cô có giọng ca rất mãnh liệt, nhiều hơn những gì mà chúng ta nghĩ khi nói về một yêu quái.<ref name="pmiss" /> Và vì thế cô rất nổi tiếng trong giới trẻ. Những yêu quái lớn tuổi có năng lực ca hát như cô thì chê âm nhạc của cô chỉ là "thứ tạp âm".<ref name="pmiss" /> Mặc dù vậy không như [[chị em Prismriver]], vốn rất nổi tiếng trong thôn, mức độ thân thiện giữa cô và con người được cho là khá tệ.
Cô có giọng ca rất mãnh liệt, nhiều hơn những gì mà chúng ta nghĩ khi nói về một yêu quái.<ref name="pmiss" /> Và vì thế cô rất nổi tiếng trong giới trẻ. Mặc dù vậy không như [[chị em Prismriver]], vốn rất nổi tiếng trong thôn, mức độ thân thiện giữa cô và con người được cho là khá tệ. Những yêu quái lớn tuổi có năng lực ca hát như cô thì chê âm nhạc của cô chỉ là "thứ tạp âm".<ref name="pmiss" />


;Giọng hát khiến con người rối loạn
;Giọng hát khiến con người rối loạn
[[File:059BAiJRMystia.jpg|thumb|right|210px|Mystia và [[Aya]] trong ''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]''.]]
[[File:059BAiJRMystia.jpg|thumb|right|210px|Mystia và [[Aya]] trong ''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]''.]]
Mystia có giọng hát có thể khiến con người bị rối loạn, làm giảm khả năng phán đoán của họ. Với tình trạng như vậy, những người đi trong đêm sẽ dễ dàng lạc lối và trở thành mồi cho yêu quái.<ref name="pmiss" /> Như đã đề cập ở trên, những bài hát của cô được cho là hát theo những linh hồn của người chết. Yuuka từng cảnh báo Mystia rằng nếu cô cứ tiếp tục hát như thế, cô sẽ càng ngày càng nghe được nhiều âm thanh từ những linh hồn hơn, và cuối cùng cô sẽ gặp phải "một người mà cô không thể nào đối phó được".<ref name="pofvstory" /> Eiki bảo Mystia không hiểu sức mạnh ẩn chứa trong những bài hát của cô, nói rằng một khúc hát vừa có thể xoa dịu linh hồn, nhưng cũng có thể đồng thời kích thích chúng. Và nếu cứ tiếp tục, những linh hồn xung quanh cô sẽ càng ngày trở nên bất thường hơn, và có thể dẫn tới "một trọng tội chưa từng có trước đây".
Mystia có giọng hát có thể khiến con người bị rối loạn, làm giảm khả năng phán đoán của họ. Với tình trạng như vậy, những người đi trong đêm sẽ dễ dàng lạc lối và trở thành mồi cho yêu quái.<ref name="pmiss" /> Như đã đề cập ở trên, những bài hát của cô được cho là hát theo những linh hồn của người chết. Yuuka từng cảnh báo Mystia rằng nếu cô cứ tiếp tục hát như thế, cô sẽ càng ngày càng nghe được nhiều âm thanh từ những linh hồn hơn, và cuối cùng cô sẽ gặp phải "một người mà cô không thể nào đối phó được".<ref name="pofvstory" /> [[Eiki]] bảo Mystia không hiểu sức mạnh ẩn chứa trong những bài hát của cô, nói rằng một khúc hát vừa có thể xoa dịu linh hồn, nhưng cũng có thể đồng thời kích thích chúng. Và nếu cứ tiếp tục, những linh hồn xung quanh cô sẽ càng ngày trở nên bất thường hơn, và có thể dẫn tới "một trọng tội chưa từng có trước đây".


[[File:Mystia-osp.png|thumb|left|190px|Mystia đẩy xe hàng trong ''[[Oriental Sacred Place]]''.]]
[[File:Mystia-osp.png|thumb|left|190px|Mystia đẩy xe hàng trong ''[[Oriental Sacred Place]]''.]]
;Giọng hát khiến người ta bị quáng gà
;Giọng hát khiến người ta bị quáng gà
Giọng hát của cô còn có khả năng khiến người nghe bị quáng gà, nếu người ta cứ đi theo những tia sáng ít ỏi và giọng hát vang lên trong đêm, họ sẽ trở thành mồi của yêu quái.<ref name="pmiss" /> Tuy nhiên có vẻ nó chỉ ảnh hưởng được lên một người mà thôi, vì theo lời [[Akyuu]] nếu di chuyển theo nhóm hai người trở lên, nếu một người bị mê hoặc thì người kia có thể thức tỉnh họ. Điều này khá giống với truyền thuyết về loài dạ tước, nói rằng cho dù đi theo đoàn, chỉ có một người bị ảnh hưởng mới nghe được tiếng hót của chúng.
Giọng hát của cô còn có khả năng khiến người nghe bị quáng gà, nếu người ta cứ đi theo những tia sáng ít ỏi và giọng hát vang lên trong đêm, họ sẽ trở thành mồi của yêu quái.<ref name="pmiss" /> Tuy nhiên có vẻ nó chỉ ảnh hưởng được lên một người mà thôi, vì theo lời [[Akyuu]] nếu di chuyển theo nhóm hai người trở lên, nếu một người bị mê hoặc thì người kia có thể thức tỉnh họ. Điều này khá giống với truyền thuyết về loài [[dạ tước]], nói rằng cho dù đi theo đoàn, chỉ có một người bị ảnh hưởng mới nghe được tiếng hót của chúng.


;Điều khiển sinh vật khác
;Điều khiển sinh vật khác
Dòng 159: Dòng 144:


===Công việc===
===Công việc===
Mystia là chủ của một xe đẩy bán đồ ăn, món chính mà cô bán là cá mút đá nướng. Cá mút đá nướng không chỉ là một món đồ ăn ngon, cô còn quảng bá rằng nó có năng lực chữa bệnh quáng gà, với mục đích khá rõ ràng là thu hút những vị nạn nhân bị quáng gà bởi chính năng lực của cô. Không chỉ có cá mút đá nướng, Mystia còn có một loại rượu sake chim sẻ vô cùng quý hiếm,<ref name="osp" /> không rõ cô có được chúng bằng cách nào. Aya đánh giá rằng món cá mút đá nướng của cô làm rất ngon. Cô tỏ ra không thích khi nói với những xe đẩy bán đồ ăn khác vì chúng bán [[wikipedia:yakitori|yakitori]] (gà nướng xiên).<ref name="baijr" /> Lý do có thể đơn giản là vì gà cũng một loài chim giống loài chim sẻ của cô.
Mystia là chủ của một xe đẩy bán đồ ăn, món chính mà cô bán là cá mút đá nướng. Cá mút đá nướng không chỉ là một món đồ ăn ngon, cô còn quảng bá rằng nó có năng lực chữa bệnh quáng gà, với mục đích khá rõ ràng là thu hút những vị nạn nhân bị quáng gà bởi chính năng lực của cô. Không chỉ có cá mút đá nướng, Mystia còn có một loại rượu sake chim sẻ vô cùng quý hiếm.<ref name="osp" /> Aya đánh giá rằng món cá mút đá nướng của cô làm rất ngon. Cô tỏ ra không thích khi nói với những xe đẩy bán đồ ăn khác vì chúng bán [[wikipedia:yakitori|yakitori]] (gà nướng xiên).<ref name="baijr" /> Lý do có thể đơn giản là vì gà và chim sẻ đều là chim.


Cô và [[Kyouko]] đã cùng nhau lập ra một ban nhạc [[wikipedia:Punk rock|punk]] có tên là [[Choujuu Gigaku]], chuyên tổ chức những màn biểu diễn bốc lửa về đêm.<ref name="sopm" /> Dựa theo ảnh trong bài báo thì Mystia là người chơi ghi-ta điện. Ban nhạc của họ khá thành công khi thu hút được một lượng lớn [[tiên nữ]] và [[yêu quái]].
Cô và [[Kyouko]] đã cùng nhau lập ra một ban nhạc [[wikipedia:Punk rock|punk]] có tên là [[Choujuu Gigaku]], chuyên tổ chức những màn biểu diễn bốc lửa về đêm.<ref name="sopm" /> Dựa theo ảnh trong bài báo thì Mystia là người chơi ghi-ta điện. Ban nhạc của họ khá thành công khi thu hút được một lượng lớn [[tiên nữ]] và [[yêu quái]].
Dòng 166: Dòng 151:
===Tên gọi===
===Tên gọi===
[[File:PMiSS_mystia.jpg|thumb|right|230px|Mystia trong ''[[Perfect Memento in Strict Sense]]''.]]
[[File:PMiSS_mystia.jpg|thumb|right|230px|Mystia trong ''[[Perfect Memento in Strict Sense]]''.]]
Họ Lorelei của cô có lẽ được lấy cảm hứng từ [[wikipedia:Lorelei|Lorelei]], một [[wikipedia|Siren (mythology)|tiên chim]] ngồi trên vách đá bên bờ [[wikipedia:Rhine|sông Rhine]] (Đức). Cô ca hát và chải mái tóc vàng óng của mình, vô tình làm những người thủy thủ bị sao nhãng và khiến tàu của họ đâm vào đá.
Họ Lorelei của cô có lẽ được lấy cảm hứng từ [[wikipedia:Lorelei|Lorelei]], một [[wikipedia:Siren (mythology)|tiên chim]] ngồi trên vách đá bên bờ [[wikipedia:Rhine|sông Rhine]] (Đức). Cô ca hát và chải mái tóc vàng óng của mình, vô tình làm những người thủy thủ bị sao nhãng và khiến tàu của họ đâm vào đá.


Tên Mystia của cô có vẻ được lấy từ từ tiếng Anh "mystic", nghĩa là "bí ẩn", hậu tố -ia dùng chỉ giống cái.
Tên Mystia của cô có vẻ được lấy từ từ tiếng Anh "mystic", nghĩa là "bí ẩn", hậu tố -ia dùng chỉ giống cái.
Dòng 186: Dòng 171:
==Vai trò==
==Vai trò==
{{Story warning}}
{{Story warning}}
{{hidden begin
{{hidden gray|''[[Imperishable Night]]''}}
| title = ''[[Imperishable Night]]''
| titlestyle = background: #dddddd; text-align:center
| titleclass = spoiler-story
| bodyclass  = spoiler-story
}}
:{{Main|Imperishable Night/Cốt truyện#Cốt truyện chính|l1=Các cốt truyện}}
:{{Main|Imperishable Night/Cốt truyện#Cốt truyện chính|l1=Các cốt truyện}}
Mystia xuất hiện tấn công các nhân vật chính vào ban đêm khi họ tiến sâu vào rừng. Mặc dù họ đều rất vội, Mystia tỏ ra quá phiền phức và khiến họ buộc phải dừng lại và ra tay. Trong khi Mystia nhìn thấy những con người trong nhóm là mồi ngon của mình, rõ ràng cô không biết mình đang đối mặt với ai và dễ dàng bị đánh bại.
Mystia xuất hiện tấn công các nhân vật chính vào ban đêm khi họ tiến sâu vào rừng. Mặc dù họ đều rất vội, Mystia tỏ ra quá phiền phức và khiến họ buộc phải dừng lại và ra tay. Trong khi Mystia nhìn thấy những con người trong nhóm là mồi ngon của mình, rõ ràng cô không biết mình đang đối mặt với ai và dễ dàng bị đánh bại.
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden gray|''[[Phantasmagoria of Flower View]]''}}
| title = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]''
| titlestyle = background: #dddddd; text-align:center
| titleclass = spoiler-story
| bodyclass  = spoiler-story
}}
:{{Main|Phantasmagoria of Flower View/Cốt truyện/Mystia|l1=Cốt truyện của Mystia}}
:{{Main|Phantasmagoria of Flower View/Cốt truyện/Mystia|l1=Cốt truyện của Mystia}}
Trong khi dị biến diễn ra, Mystia không ngừng bay khắp nơi và ca hát. Việc này đã khiến cô quấy rầy rất nhiều người khác và khiến họ chiến đấu với nhau, sau cùng cô lang thang đến tận nơi có những cây hoa anh đào tím đang nở rộ và đã gặp [[Eiki]] ở đó. Eiki đã thuyết giáo cô về việc giọng hát của cô có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến mức nào, và rằng nó có thể dẫn tới một tội trạng rất nghiêm trọng. Dù vậy Mystia quên mất việc này chỉ trong một thời gian ngắn sau đó.
Trong khi dị biến diễn ra, Mystia không ngừng bay khắp nơi và ca hát. Việc này đã khiến cô quấy rầy rất nhiều người khác và khiến họ chiến đấu với nhau, sau cùng cô lang thang đến tận nơi có những cây hoa anh đào tím đang nở rộ và đã gặp [[Eiki]] ở đó. Eiki đã thuyết giáo cô về việc giọng hát của cô có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến mức nào, và rằng nó có thể dẫn tới một tội trạng rất nghiêm trọng. Dù vậy Mystia quên mất việc này chỉ trong một thời gian ngắn sau đó.
Dòng 209: Dòng 184:
Cô và [[Kyouko]] đã cùng nhau lập ra ban nhạc [[Choujuu Gigaku]]. Kyouko cũng từng giúp đỡ Mystia trong việc bán hàng.<ref name="wahh" />
Cô và [[Kyouko]] đã cùng nhau lập ra ban nhạc [[Choujuu Gigaku]]. Kyouko cũng từng giúp đỡ Mystia trong việc bán hàng.<ref name="wahh" />


==Skill Card==
==Đòn tấn công==
{{hidden begin
{{hidden brơn|Các đòn tấn công}}
| title = Các đòn đánh
{{#lsth:Mystia Lorelei/Spell card và đòn tấn công|Đòn tấn công}}
| fluid = true
| titlestyle = background: #ebce47; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #ebce47;
| titleclass = spoiler-skill
| bodyclass = spoiler-skill
}}
{{#lsth:Mystia Lorelei/Đòn đánh|Danh sách}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}


==Spell Card==
==Spell card==
{{hidden begin
{{hidden blue|Spell card}}
| title = Spell card
{{#lsth:Mystia Lorelei/Spell card và đòn tấn công|Spell card}}
| fluid = true
| titlestyle = background: #87ceeb; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #87ceeb;
| titleclass = spoiler-spell
| bodyclass = spoiler-spell
}}
{{#lsth:Mystia Lorelei/Spell card|Danh sách}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}


==Bên lề==
==Bên lề==
[[File:Th8demo_cd.jpg|thumb|right|150px|Bìa CD ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' "bản dùng thử plus".]]
[[File:Th8demo_cd.jpg|thumb|right|150px|Bìa CD ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' "bản dùng thử plus".]]
* Mystia xuất hiện trên bìa đĩa [[Imperishable Night]] "bản dùng thử plus".
* Mystia xuất hiện trên bìa đĩa ''[[Imperishable Night]]'' "bản dùng thử plus".
* Mystia là một trong số hiếm các boss không rời đi mà bắt đầu đấu boss ngay sau khi vừa kết thúc trận đấu midboss. Một nhân vật khác tương tự cô là [[Sakata Nemuno]].
* Mystia là một trong số hiếm các boss không rời đi mà bắt đầu đấu boss ngay sau khi vừa kết thúc trận đấu midboss. Một nhân vật khác tương tự cô là [[Sakata Nemuno]].
* Cô là một trong số ít các nhân vật có spell card nhưng không xuất hiện trong ''[[Shoot the Bullet]]''.
* Cô là một trong số ít các nhân vật có spell card nhưng không xuất hiện trong ''[[Shoot the Bullet]]''.
Dòng 242: Dòng 203:
==Fandom==
==Fandom==
{{Fandom warning}}
{{Fandom warning}}
{{hidden begin
{{hidden teal|Mystia trong fandom}}
| title = Mystia trong fandom
| titlestyle = background: #47ebce; text-align:center
| titleclass = spoiler-fandom
| bodyclass  = spoiler-fandom
}}
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Mystia trong fanwork:
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Mystia trong fanwork:
**[[Cirno]], [[Rumia]], [[Wrrigle Nightbug]] (đôi khi tính cả [[Daiyousei]]): Đây là các thành viên thuộc [[team 9]] nổi tiếng trong fandom, và Mystia cũng là một thành viên trong nhóm này vì ngoại hình và tính cách trẻ con của mình, cũng như là một boss yếu.
**[[Cirno]], [[Rumia]], [[Wrrigle Nightbug]] (đôi khi tính cả [[Daiyousei]]): Đây là các thành viên thuộc [[team 9]] nổi tiếng trong fandom, và Mystia cũng là một thành viên trong nhóm này vì ngoại hình và tính cách trẻ con của mình, cũng như là một boss yếu.
Dòng 264: Dòng 220:


==Thông tin cá nhân==
==Thông tin cá nhân==
{{hidden begin
{{hidden green|''[[Imperishable Night]]'' bản demo - [[Imperishable Night/Omake (demo)|おまけ.txt]]}}
| title = ''[[Imperishable Night]]'' bản demo - [[Thông tin cá nhân/Imperishable Night (Demo)|おまけ.txt]]
{{#lsth:Imperishable Night/Omake (demo)|[[Mystia Lorelei]]}}
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379;
| fluid = true
}}
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Imperishable Night (Demo)|[[Mystia Lorelei]]}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden green|''[[Imperishable Night]]'' - [[Imperishable Night/Omake|キャラ設定.txt]]}}
| title = ''[[Imperishable Night]]'' - [[Thông tin cá nhân/Imperishable Night|キャラ設定.txt]]
{{#lsth:Imperishable Night/Omake|[[Mystia Lorelei]]}}
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379;
| fluid = true
}}
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Imperishable Night|[[Mystia Lorelei]]}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden green|''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' bản demo - [[Phantasmagoria of Flower View/Omake (demo)|manual.txt]]}}
| title = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' bản demo - [[Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View (Demo)|manual.txt]]
{{#lsth:Phantasmagoria of Flower View/Omake (demo)|[[Mystia Lorelei]]}}
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379;
| fluid = true
}}
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View (Demo)|[[Mystia Lorelei]]}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden green|''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' - [[Phantasmagoria of Flower View/Omake|キャラ設定.txt]]}}
| title = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' - [[Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|キャラ設定.txt]]
{{#lsth:Phantasmagoria of Flower View/Omake|[[Mystia Lorelei]]}}
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379;
| fluid = true
}}
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|[[Mystia Lorelei]]}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}



Bản mới nhất lúc 16:16, ngày 21 tháng 8 năm 2019

ミスティア () () ローレライ ()
Mystia Lorelei
misɯᵝtia̠ ɺ̠o̞ːɺ̠e̞ɾ̠a̠i (♫)
Mystia Lorelei
Quái vật chim sẻ đêm
Chủng loài

Cất tiếng hát gây rối loạn cho con người[1]

Công việc
  • Khiến con người đi trong đêm bị rối loạn[1]
  • Chủ của một tiệm bán cá mút đá nướng[2]
Nơi sinh sống / hoạt động

Đường mòn yêu quái, chỉ hoạt động về đêm[1]

Mystia Lorelei (ミスティア・ローレライ Misutia Roorerai) là một dạ tước. Cô xuất hiện lần đầu trong Imperishable Night.

Thông tin

Mystia là yêu quái chỉ hoạt động về đêm, trong những khu rừng rậm hiếm người qua lại, và ngược lại cô hiếm hoạt động vào ban ngày. Vì lý do này ít người thấy được hình dạng thật của cô, mà hầu hết chỉ nhìn thấy bóng dáng hình người với đôi cánh mà thôi.[1]

Tính cách

Ca hát chính là thứ mà Mystia thường xuyên làm nhất, với mục đích không ngoài việc dụ dỗ con người đến nơi có yêu quái.[1] Cô cho thấy mình thuộc khá nhiều bài hát. Yuuka có nói rằng những bài hát mà Mystia hát không thực sự do cô hát theo ý muốn của mình, mà cô đang hát theo bài hát mà cô nghe được từ một giọng nói thều thào nào đó,[3] hàm ý của Yuuka có lẽ đang chỉ tới những linh hồn người chết. Loài chim không phải là loài thông minh và quên rất nhanh, Mystia cũng vậy.[cần dẫn nguồn] Cô không thích khi thấy người ta nói xấu loài chim.[cần dẫn nguồn]

Năng lực

Cô có giọng ca rất mãnh liệt, nhiều hơn những gì mà chúng ta nghĩ khi nói về một yêu quái.[1] Và vì thế cô rất nổi tiếng trong giới trẻ. Mặc dù vậy không như chị em Prismriver, vốn rất nổi tiếng trong thôn, mức độ thân thiện giữa cô và con người được cho là khá tệ. Những yêu quái lớn tuổi có năng lực ca hát như cô thì chê âm nhạc của cô chỉ là "thứ tạp âm".[1]

Giọng hát khiến con người rối loạn

Mystia có giọng hát có thể khiến con người bị rối loạn, làm giảm khả năng phán đoán của họ. Với tình trạng như vậy, những người đi trong đêm sẽ dễ dàng lạc lối và trở thành mồi cho yêu quái.[1] Như đã đề cập ở trên, những bài hát của cô được cho là hát theo những linh hồn của người chết. Yuuka từng cảnh báo Mystia rằng nếu cô cứ tiếp tục hát như thế, cô sẽ càng ngày càng nghe được nhiều âm thanh từ những linh hồn hơn, và cuối cùng cô sẽ gặp phải "một người mà cô không thể nào đối phó được".[3] Eiki bảo Mystia không hiểu sức mạnh ẩn chứa trong những bài hát của cô, nói rằng một khúc hát vừa có thể xoa dịu linh hồn, nhưng cũng có thể đồng thời kích thích chúng. Và nếu cứ tiếp tục, những linh hồn xung quanh cô sẽ càng ngày trở nên bất thường hơn, và có thể dẫn tới "một trọng tội chưa từng có trước đây".

Tập tin:Mystia-osp.png
Mystia đẩy xe hàng trong Oriental Sacred Place.
Giọng hát khiến người ta bị quáng gà

Giọng hát của cô còn có khả năng khiến người nghe bị quáng gà, nếu người ta cứ đi theo những tia sáng ít ỏi và giọng hát vang lên trong đêm, họ sẽ trở thành mồi của yêu quái.[1] Tuy nhiên có vẻ nó chỉ ảnh hưởng được lên một người mà thôi, vì theo lời Akyuu nếu di chuyển theo nhóm hai người trở lên, nếu một người bị mê hoặc thì người kia có thể thức tỉnh họ. Điều này khá giống với truyền thuyết về loài dạ tước, nói rằng cho dù đi theo đoàn, chỉ có một người bị ảnh hưởng mới nghe được tiếng hót của chúng.

Điều khiển sinh vật khác

Cô có khả năng điều khiển cũng như trấn an loài bướm đêm, chim sẻ cùng với rất nhiều loại chim và côn trùng khác. Vào ban đêm cô chủ yếu điều khiển côn trùng, trong khi ban ngày cô chủ yếu điều khiển chim chóc, khả năng này thể hiện qua các spell card của cô.

Spell card
Tập tin:ThGK Bunbunmaru1.jpg
Mystia (chơi ghi-ta, phải) và Kyouko trong Symposium of Post-mysticism.

Spell card của Mystia cho thấy cô sử dụng giọng hát và khả năng điều khiển các sinh vật khác của mình để tấn công. Trong số spell card của mình cô có các spell card tấn công bằng ngài đêm, cú và tất nhiên là có cả chim sẻ. Loại danmaku mà cô sử dụng chủ yếu là danmaku hình tam giác. Mystia có các spell card độc nhất vô nhị với khả năng phủ bóng đêm lên màn hình, mô phỏng khả năng gây ra quáng gà của cô. Trong các spell card này tầm nhìn của người chơi sẽ bị thu hẹp lại hết sức đáng kể, khiến khả năng dự đoán và quan sát đường đạn của họ bị ảnh hưởng.

Công việc

Mystia là chủ của một xe đẩy bán đồ ăn, món chính mà cô bán là cá mút đá nướng. Cá mút đá nướng không chỉ là một món đồ ăn ngon, cô còn quảng bá rằng nó có năng lực chữa bệnh quáng gà, với mục đích khá rõ ràng là thu hút những vị nạn nhân bị quáng gà bởi chính năng lực của cô. Không chỉ có cá mút đá nướng, Mystia còn có một loại rượu sake chim sẻ vô cùng quý hiếm.[4] Aya đánh giá rằng món cá mút đá nướng của cô làm rất ngon. Cô tỏ ra không thích khi nói với những xe đẩy bán đồ ăn khác vì chúng bán yakitori (gà nướng xiên).[2] Lý do có thể đơn giản là vì gà và chim sẻ đều là chim.

Cô và Kyouko đã cùng nhau lập ra một ban nhạc punk có tên là Choujuu Gigaku, chuyên tổ chức những màn biểu diễn bốc lửa về đêm.[5] Dựa theo ảnh trong bài báo thì Mystia là người chơi ghi-ta điện. Ban nhạc của họ khá thành công khi thu hút được một lượng lớn tiên nữyêu quái.

Thiết kế

Tên gọi

Họ Lorelei của cô có lẽ được lấy cảm hứng từ Lorelei, một tiên chim ngồi trên vách đá bên bờ sông Rhine (Đức). Cô ca hát và chải mái tóc vàng óng của mình, vô tình làm những người thủy thủ bị sao nhãng và khiến tàu của họ đâm vào đá.

Tên Mystia của cô có vẻ được lấy từ từ tiếng Anh "mystic", nghĩa là "bí ẩn", hậu tố -ia dùng chỉ giống cái.

Ngoại hình

Tập tin:Th09MystiaAlt.png
Trang phục thay thế của Mystia trong Phantasmagoria of Flower View.
Imperishable Night

Mystia có mắt màu xám, tóc ngắn màu hồng, cô có vành tai dài trông như một đôi cánh nhỏ. Cô mang áo dài tay màu trắng, đầm ngắn màu nâu, có nhiều cúc áo hình những chiếc nơ cài chéo theo áo và váy, chân váy có ren. Mũ của cô có màu nâu giống bộ đầm mà cô mặt, ở trên mũ có gắn một vật trang trí nhỏ hình đôi cánh màu trắng. Cô mang tất chân dài và giày màu nâu, phía sau có gắn những chiếc lông vũ tạo thành những chiếc cánh nhỏ. Cô có bộ móng tay dài màu xanh lục, sau lưng cô là một cặp cánh khá lớn màu tím với lông vũ màu trắng.

Phantasmagoria of Flower View

Trang phục thay thế của Mystia có tông màu trắng/xanh mòng két thay vì trắng/nâu. Tóc cô hơi ngả màu đỏ và đôi cánh của cô có màu đỏ với lông vũ trắng.

Perfect Memento in Strict Sense

Ta có thể thấy cô đeo khuyên tai.

Hopeless Masquerade

Áo của cô mặc giờ có ống tay áo ngắn gần tới vai.

Vai trò

※ Cảnh báo: Tiết lộ cốt truyện. ※

Các mối quan hệ

Kasodani Kyouko

Cô và Kyouko đã cùng nhau lập ra ban nhạc Choujuu Gigaku. Kyouko cũng từng giúp đỡ Mystia trong việc bán hàng.[6]

Đòn tấn công

Bản mẫu:Hidden brơn Mystia Lorelei/Spell card và đòn tấn công

Spell card

Bên lề

Bìa CD Phantasmagoria of Flower View "bản dùng thử plus".
  • Mystia xuất hiện trên bìa đĩa Imperishable Night "bản dùng thử plus".
  • Mystia là một trong số hiếm các boss không rời đi mà bắt đầu đấu boss ngay sau khi vừa kết thúc trận đấu midboss. Một nhân vật khác tương tự cô là Sakata Nemuno.
  • Cô là một trong số ít các nhân vật có spell card nhưng không xuất hiện trong Shoot the Bullet.
  • Trong Bohemian Archive in Japanese Red, Mystia nói rằng cô không thể thấy được những ký tự nhỏ xíu trên tờ báo. Aya cho đây là sự thừa nhận rằng Mystia không biết đọc. Tuy nhiên trong Oriental Sacred Place cô cho thấy mình đọc được chữ ghi trong cuốn sổ tay, mặc dù trông khá khó khăn.[4]

Fandom

※ Cảnh báo: Bất kỳ chi tiết nào được mô tả trong mục này đều hoàn toàn là hư cấu và không phải là các thông tin chính thức của nhân vật ※

Thông tin cá nhân

Thư viện ảnh

Game
Ấn phẩm

Sprite

Chú thích