Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mizuhashi Parsee”
(Interwiki Hoa sai bài) |
(→Fandom) |
||
(Không hiển thị 5 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| nameAlt = | | nameAlt = | ||
| image = [[File:Th11Parsee.png|x360px|Mizuhashi Parsee]] | | image = [[File:Th11Parsee.png|x360px|Mizuhashi Parsee]] | ||
| caption = Parsee trong [[Subterranean Animism]] | | caption = Parsee trong ''[[Subterranean Animism]]'' | ||
| chartitle = {{H:title|Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất|地殻の下の嫉妬心}} | | chartitle = {{H:title|Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất|地殻の下の嫉妬心}} | ||
| species = [[Kiều cơ]] | | species = [[Kiều cơ]] | ||
| abilities = Điều khiển sự đố kỵ | | abilities = Điều khiển sự đố kỵ | ||
| location = | | location = [[Thế giới ngầm]] | ||
| occupation = Canh giữ cầu | | occupation = Canh giữ cầu | ||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Mizuhashi Parsee'''|水橋 パルスィ|Mizuhashi Parusi}} là một [[kiều cơ]], cô là người canh giữ "cây cầu" nối giữa mặt đất và [[Thế giới ngầm]]. Cô có khả năng thao túng sự đố kị trong tâm hồn người khác. Cô xuất hiện lần đầu trong [[Subterranean Animism]]. | {{nihongo|'''Mizuhashi Parsee'''|水橋 パルスィ|Mizuhashi Parusi}} là một [[kiều cơ]], cô là người canh giữ "cây cầu" nối giữa mặt đất và [[Thế giới ngầm]]. Cô có khả năng thao túng sự đố kị trong tâm hồn người khác. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Subterranean Animism]]''. | ||
__TOC__ | |||
{{hidden | {{hidden pink|Danh hiệu}} | ||
| | |||
}} | |||
{{info card | {{info card | ||
|{{title | |{{title | ||
Dòng 26: | Dòng 20: | ||
| eng = The Jealousy Beneath the Earth's Crust | | eng = The Jealousy Beneath the Earth's Crust | ||
| vie = Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất | | vie = Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất | ||
| app = [[SA]] | | app = ''[[SA]]'' | ||
<hr>[[SoPM]] | <hr>''[[SoPM]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 33: | Dòng 27: | ||
| eng = The Green-Eyed Monster | | eng = The Green-Eyed Monster | ||
| vie = Con quái vật với đôi mắt màu xanh | | vie = Con quái vật với đôi mắt màu xanh | ||
| app = [[DS]] | | app = ''[[DS]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden pink|Nhạc nền}} | |||
{{hidden | |||
| | |||
}} | |||
{{music card | {{music card | ||
|{{music | |{{music | ||
| jap = 緑眼のジェラシー | | jap = 緑眼のジェラシー | ||
| eng = Green-Eyed Jealousy | | eng = Green-Eyed Jealousy | ||
| app = [[SA]] | | vie = Nỗi hờn ghen của đôi mắt xanh | ||
| app = ''[[SA]]'' | |||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden pink|Xuất hiện}} | ||
| | |||
}} | |||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Subterranean Animism]] | | app = ''[[Subterranean Animism]]'' | ||
| role = Midboss, boss màn 2 | | role = Midboss, boss màn 2 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Double Spoiler]] | | app = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| role = Cảnh 2-1, 2-3, 2-5 | | role = Cảnh 2-1, 2-3, 2-5 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
| role = Nhân vật nền | | role = Nhân vật nền | ||
}} | }} | ||
Dòng 77: | Dòng 59: | ||
<center>'''Ấn phẩm'''</center> | <center>'''Ấn phẩm'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | | | ||
| app = [[ | {{appearance | ||
| role = | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = Góp mặt | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Symposium of Post-mysticism]] | | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | ||
| role = Bài viết | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Wild and Horned Hermit]] | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
Parsee luôn mang trong mình sự đố kỵ mãnh liệt do bị ruồng bỏ. Cô luôn đố kỵ với mọi người bất kể tình cảnh họ ra sao. Cô đố kỵ với ai đó hạnh phúc hơn mình. Nếu họ bất hạnh hơn cô, cô lại đố kỵ vì họ không đố kỵ với mình. Trong những trường hợp đó sự đố kỵ của cô thật sự là vô lý. Hơn thế nữa nếu họ nảy sinh lòng đố kỵ với cô, nó sẽ trở thành thức ăn của cô <ref name=" | Parsee luôn mang trong mình sự đố kỵ mãnh liệt do bị ruồng bỏ. Cô luôn đố kỵ với mọi người bất kể tình cảnh họ ra sao. Cô đố kỵ với ai đó hạnh phúc hơn mình. Nếu họ bất hạnh hơn cô, cô lại đố kỵ vì họ không đố kỵ với mình. Trong những trường hợp đó sự đố kỵ của cô thật sự là vô lý. Hơn thế nữa nếu họ nảy sinh lòng đố kỵ với cô, nó sẽ trở thành thức ăn của cô.<ref name="sopm" /> Nếu bạn trực tiếp trò chuyện với cô, cô sẽ đáp lại một cách rất bình thường – thậm chí còn có một chút vui vẻ – nhưng nó chỉ che dấu giấu sự ghen tuông đang bùng cháy trong tâm hồn cô, và sau cùng cô sẽ lại nói xấu sau lưng bạn. Sự đố kỵ thường bắt nguồn từ việc người khác hạnh phúc hơn mình, nhưng điều đó không đúng với Parsee. Sự đố kỵ là sức mạnh của cô, nghĩa là càng có nhiều sự đố kỵ cô càng mạnh hơn, nói cách khác, "hạnh phúc" hơn.{{citation needed}} | ||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
;Thao túng lòng đố kỵ | ;Thao túng lòng đố kỵ | ||
Đây là năng lực của các kiều cơ trong thần thoại Nhật Bản. Là loài yêu quái được coi như hiện thân rõ ràng nhất của lòng đố kị, cô có thể thao túng loại cảm xúc đó trong tâm hồn người khác. Đối với loài người, đây là một kỹ năng khủng khiếp có thể huỷ hoại họ khi mà lòng ghen ghét dễ dàng phá hoại mối gắn kết trong cộng đồng của con người, và với con người trong Ảo Tưởng Hương, chia rẽ nghĩa là chết. Mục đích sống của cô chỉ là để gieo rắc sự đố kỵ và ngắm nhìn cuộc đời của người khác bị hủy hoại bởi chúng. Đây có thể là nguyên nhân cô bị phong ấn dưới lòng đất . | Đây là năng lực của các kiều cơ trong thần thoại Nhật Bản. Là loài yêu quái được coi như hiện thân rõ ràng nhất của lòng đố kị, cô có thể thao túng loại cảm xúc đó trong tâm hồn người khác. Đối với loài người, đây là một kỹ năng khủng khiếp có thể huỷ hoại họ khi mà lòng ghen ghét dễ dàng phá hoại mối gắn kết trong cộng đồng của con người, và với con người trong Ảo Tưởng Hương, chia rẽ nghĩa là chết. Mục đích sống của cô chỉ là để gieo rắc sự đố kỵ và ngắm nhìn cuộc đời của người khác bị hủy hoại bởi chúng. Đây có thể là nguyên nhân cô bị phong ấn dưới lòng đất. Không chỉ mang tới sự đố kỵ cho người khác, bản thân cô cũng chìm đắm trong sự ghen tuông.{{citation needed}} | ||
[[File:GoMSigil-Parsee.jpg|thumb|right|150px|Biểu tượng của Parsee trong [[Grimoire of Marisa]]]] | [[File:GoMSigil-Parsee.jpg|thumb|right|150px|Biểu tượng của Parsee trong ''[[The Grimoire of Marisa]]''.]] | ||
Parsee được cho là tác giả của loại nguyền rủa mang tên "viếng thăm vào giờ sửu". Trong khi loại nguyền rủa này được cho là để trả thù đối phương. Thật tế nó không có tác dụng gì lên đối phương cả. Ngược lại điều đó lại khiến lòng đố kỵ của người thực hiện tăng cao. Dựa vào điều này, ta có thể thấy công năng duy nhất của loại nguyền rủa này là tăng sự đố kỵ của đối phương, nói cách khác là mang lại lợi ích cho Parsee. Cô dụ dỗ con người thực hiện loại chú thuật này, khiến lòng đố kỵ của họ tăng thêm để mang lại sức mạnh cho bản thân <ref name=" | Parsee được cho là tác giả của loại nguyền rủa mang tên "viếng thăm vào giờ sửu". Trong khi loại nguyền rủa này được cho là để trả thù đối phương. Thật tế nó không có tác dụng gì lên đối phương cả. Ngược lại điều đó lại khiến lòng đố kỵ của người thực hiện tăng cao. Dựa vào điều này, ta có thể thấy công năng duy nhất của loại nguyền rủa này là tăng sự đố kỵ của đối phương, nói cách khác là mang lại lợi ích cho Parsee. Cô dụ dỗ con người thực hiện loại chú thuật này, khiến lòng đố kỵ của họ tăng thêm để mang lại sức mạnh cho bản thân.<ref name="sopm" /> | ||
;Spell card | |||
Spell card của Parsee có nhiều mối liên hệ. Đầu tiên là với hình tượng về lòng đố kỵ của [ | ;[[Spell card]] | ||
Spell card của Parsee có nhiều mối liên hệ. Đầu tiên là với hình tượng về lòng đố kỵ của [[wikipedia:William_Shakespeare|Shakespeare]] (xem chi tiết trong mục [[#Bên lề|Bên lề]]), tiếp theo là mối liên hệ với câu chuyện dân gian của Nhật Bản, ví dụ câu chuyện về [[wikipedia:Shita-kiri_Suzume|con chim sẻ bị cắt lưỡi]]. Gần như tất cả spell card của cô đều có chủ đề về sự đố kỵ với danmaku mang tông màu xanh lục đặc trưng, màu của sự đố kỵ. | |||
===Nghề nghiệp=== | ===Nghề nghiệp=== | ||
Parsee từng là người gác ở cây cầu nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm, đảm bảo rằng mọi người qua lại một cách an toàn. Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ. Sự đố kỵ của cô ngày càng tăng lên cho tới khi cô có được khả năng thổi bùng lên ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác <ref name=" | Parsee từng là người gác ở cây cầu nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm, đảm bảo rằng mọi người qua lại một cách an toàn. Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ. Sự đố kỵ của cô ngày càng tăng lên cho tới khi cô có được khả năng thổi bùng lên ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác.<ref name="sa" /> | ||
==Thiết kế== | ==Thiết kế== | ||
===Ý tưởng=== | ===Ý tưởng=== | ||
Theo lời của ZUN trong cuộc [[Phỏng vấn với Cara☆Mel về Subterrnean Animism/Phần 1|phỏng vấn với tạp chí Cara☆Mel]] số phát hành đồng thời với chương 7 của [[Cage in Lunatic Runagate]], cụm {{nihongo||波斯人|hashihito|"Ba Tư nhân"}} được dùng chỉ người Ba Tư ({{lang|ja|波斯}}). Và từ Ba Tư này phát âm giống chữ {{lang|ja|橋}} (cùng là ''hashi''), nghĩa là cây cầu. | Theo lời của ZUN trong cuộc [[Phỏng vấn với Cara☆Mel về Subterrnean Animism/Phần 1|phỏng vấn với tạp chí Cara☆Mel]] số phát hành đồng thời với chương 7 của ''[[Cage in Lunatic Runagate]]'', cụm từ {{nihongo||波斯人|hashihito|"Ba Tư nhân"}} được dùng chỉ người Ba Tư ({{lang|ja|波斯}}). Và từ Ba Tư này phát âm giống chữ {{lang|ja|橋}} (cùng là ''hashi''), nghĩa là cây cầu. Ông đã nghĩ là sẽ rất thú vị khi vẽ thêm nhiều nhân vật với kiểu dáng ngoại quốc, một kiều cơ gốc Ba Tư trong một bộ trang phục kiểu cổ, ngay cả khi cô không thực sự giống một kiều cơ.<ref name="caramel" /> | ||
===Tên gọi=== | ===Tên gọi=== | ||
[[File:ThGKParsee.png|thumb|right|175px|Parsee trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGKParsee.png|thumb|right|175px|Parsee trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]] | ||
Ý nghĩa những chữ trong họ Mizuhashi: | Ý nghĩa những chữ trong họ Mizuhashi: | ||
*{{nihongo||水|mizu|"Thủy", nghĩa là "nước"}}. | *{{nihongo||水|mizu|"Thủy", nghĩa là "nước"}}. | ||
*{{nihongo||橋|hashi|"Kiều", nghĩa là "cây cầu"}}. | *{{nihongo||橋|hashi|"Kiều", nghĩa là "cây cầu"}}. | ||
Tên của cô, Parsee, là cách viết khác của "[ | Tên của cô, Parsee, là cách viết khác của "[[wikipedia:Parsi|Parsi]]", chỉ cộng đồng người Ấn Độ thờ Lửa. Họ là hậu duệ của người Ba Tư thờ lửa di cư đến Nam Á vào thế kỉ VIII. | ||
Một số người Nhật thường phát âm "Parsee" [paɽɯ̥si] là "Parseeh" [paɽɯ̥siː] hoặc "Parshee" [paɽɯ̥ɕiː], nguyên nhân có thể là do một lối phát âm dùng trong giới kỹ thuật Nhật Bản là bỏ [[wikipedia:Ch%C5%8Donpu|dấu nhấn âm dài]] cuối một từ, trừ khi đó không phải một từ ngắn; ví dụ từ "assembler" (dây chuyền lắp ráp) được đọc là {{lang|ja|アッセンブラ}} mặc dù thông thường được viết là {{lang|ja|アッセンブラー}}. Vì vậy, cách viết chính xác cho {{lang|ja|パルスィ}} là {{lang|ja|パールスィー}}. | |||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
;[[Subterranean Animism]] | ;''[[Subterranean Animism]]'' | ||
Parsee có mái tóc vàng gợn sóng, đôi mắt màu xanh lục, làn da cô hơi tái xanh. Trang phục của cô | Parsee có mái tóc vàng gợn sóng, đôi mắt màu xanh lục, làn da cô hơi tái xanh. Trang phục của cô được thiết kế trên trang phục truyền thống của người dân du mục ở Iran. Parsee mặc áo trong màu đen, áo ngoài màu nâu, viền tím với hai đường kẻ trắng chạy đan chéo vào nhau, váy màu xanh, đen, viền tương tự như viền áo, diềm váy có những sợi dây màu đỏ đan vào nhau. Cô quấn khăng quàng cổ màu hồng, quấn dây màu hồng quanh thắt lưng. Cô mang tất tay, tất chân màu hồng và đi giày đen. | ||
==Vai trò== | ==Vai trò== | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Subterranean Animism]]''}} | ||
| | Khi nhân vật chính đặt chân đến Thế giới ngầm, Parsee xuất hiện, và vì ghen tị với nhân vật chính (trong cốt truyện của Reimu) hoặc vì buồn chán (trong cốt truyện của Marisa) mà cô đã tấn công họ, nhưng bị đánh bại. Trong các cốt truyện, trước hoặc sau khi đánh bại cô, nhân vật chính đều được biết việc cô là một kiều cơ chìm trong ghen tuông. | ||
{{hidden end}} | |||
{{hidden gray|''[[Double Spoiler]]''}} | |||
Trong ''Double Spoiler'', [[Aya]] và [[Hatate]] đã gặp và chụp hình danmaku của Parsee. | |||
}} | {{hidden end}} | ||
Khi nhân vật chính đặt chân đến Thế giới ngầm, Parsee xuất hiện, và vì ghen tị với nhân vật chính (trong cốt truyện của Reimu) hoặc vì buồn chán (trong cốt truyện của Marisa) mà cô đã tấn công họ, nhưng bị đánh bại. Trong | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden | |||
| | |||
}} | |||
Trong Double Spoiler, [[Aya]] và [[Hatate]] đã gặp và chụp hình danmaku của Parsee. | |||
{{hidden end}} | |||
==Các mối quan hệ nhỏ== | ==Các mối quan hệ nhỏ== | ||
Dòng 151: | Dòng 127: | ||
==Spell Card== | ==Spell Card== | ||
{{hidden | {{hidden blue}} | ||
{{#lsth:Mizuhashi Parsee/Spell card|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
* Trong khi mọi hình ảnh của cô đều cho thấy cô có mắt màu xanh lục. Ảnh trong game của cô trong Subterranean Animism của cô lại cho thấy cô có mắt màu xanh lam. | * Trong khi mọi hình ảnh của cô đều cho thấy cô có mắt màu xanh lục. Ảnh trong game của cô trong ''Subterranean Animism'' của cô lại cho thấy cô có mắt màu xanh lam. | ||
* Hình vẽ của cô trong Subterranean Animism cho thấy cô có vành tai nhọn như tai của yêu tinh. Sự thật là do Parsee là nhân vật đầu tiên mà ZUN vẽ lộ tai, vì thế ông đã gặp khó khi vẽ tai cho cô. | * Hình vẽ của cô trong ''Subterranean Animism'' cho thấy cô có vành tai nhọn như tai của yêu tinh. Sự thật là do Parsee là nhân vật đầu tiên mà ZUN vẽ lộ tai, vì thế ông đã gặp khó khi vẽ tai cho cô. | ||
* Parsee có nhiều mối liên hệ với Shakespeare. Trong các tác phẩm của Shakespeare, cụm từ "con quái vật với đôi mắt màu xanh" được dùng như là hình tượng của sự đố kỵ. Parsee cho thấy nhiều mối liên hệ với hình tượng này, bao gồm: | * Parsee có nhiều mối liên hệ với Shakespeare. Trong các tác phẩm của Shakespeare, cụm từ "con quái vật với đôi mắt màu xanh" ("Green-Eyed Monster") được dùng như là hình tượng của sự đố kỵ. Parsee cho thấy nhiều mối liên hệ với hình tượng này, bao gồm: | ||
** Bản nhạc nền của cô: "Green-Eyed Jealousy" (Lòng đố kỵ với đôi mắt màu xanh). | ** Bản nhạc nền của cô: "Green-Eyed Jealousy" (Lòng đố kỵ với đôi mắt màu xanh). | ||
** Danh hiệu của cô trong Double Spoiler: " | ** Danh hiệu của cô trong ''Double Spoiler'': "Con quái vật với đôi mắt màu xanh" ("The Green-Eyed Monster"). | ||
** Tên hai spell card mà cô sử dụng trong Subterranean Animism: [[Jealousy Sign "Green-Eyed Monster"]] (Đố Phù "Quái vật có đôi mắt xanh") và [[Envy "Green-Eyed Invisible Monster"]] (Đố Kỵ "Quái vật vô hình có đôi mắt xanh"). | ** Tên hai spell card mà cô sử dụng trong ''Subterranean Animism'': [[Jealousy Sign "Green-Eyed Monster"]] (Đố Phù "Quái vật có đôi mắt xanh") và [[Envy "Green-Eyed Invisible Monster"]] (Đố Kỵ "Quái vật vô hình có đôi mắt xanh"). | ||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
{{Fandom warning}} | {{Fandom warning}} | ||
{{hidden | {{hidden teal|Parsee trong fandom}} | ||
| | |||
}} | |||
* Những nhân vật thường xuất hiện cùng Parsee trong fanwork: | * Những nhân vật thường xuất hiện cùng Parsee trong fanwork: | ||
** [[Kurodani Yamame]] và [[Kisume]]: Parsee và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism, vậy nên họ hay được | ** [[Kurodani Yamame]] và [[Kisume]]: Parsee và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của ''Subterranean Animism'', vậy nên họ hay được vẽ chung với nhau, và được mô tả là có quen biết nhau. | ||
** [[Hoshiguma Yuugi]]: Parsee và Yuugi đều sống ở Thế giới ngầm, và Yuugi được vẽ cặp với Parsee nhiều hơn so với các nhân vật còn lại. Hầu hết fanwork mô tả Yuugi là người luôn | ** [[Hoshiguma Yuugi]]: Parsee và Yuugi đều sống ở Thế giới ngầm, và Yuugi được vẽ cặp với Parsee nhiều hơn so với các nhân vật còn lại. Hầu hết fanwork mô tả Yuugi, với tính cách phóng khoáng, là người luôn che chở cho Parsee, một cô gái nhỏ nhắn dễ bị tổn thương. Một số fanwork hài hước khác mô tả Parsee ghen tị với thân hình đẫy đà của Yuugi. | ||
* Mặc dù chi tiết tai nhọn của cô không phải là cố ý, nhiều fan đã vẽ cô với tai như vậy và nó mặc nhiên trở thành kiểu tai phổ biến | * Mặc dù chi tiết tai nhọn của cô không phải là cố ý, nhiều fan đã vẽ cô với tai như vậy và nó mặc nhiên trở thành kiểu tai phổ biến của cô. | ||
* Cô hay được vẽ trong tư thế ôm đầu, vì cô làm tư thế đó trong Subterranean Animism, hoặc cắn móng tay, vì mối liên hệ giữa động tác này với sự đố kỵ. | * Cô hay được vẽ trong tư thế ôm đầu, vì cô làm tư thế đó trong ''Subterranean Animism'', hoặc cắn móng tay, vì mối liên hệ giữa động tác này với sự đố kỵ. | ||
* | * Cô còn được vẻ với con quái vật hình một con rắn màu xanh lục (thường thấy nhất là tạo hình bằng vô số những bong bóng), hoặc một bản sao của chính cô, cả hai đều lấy ý tưởng từ những spell card của cô. | ||
** Trong một số fanwork, bản sao đó của cô và chính cô được mô tả với tính cách trái ngược nhau (hai mặt), với một là Parsee bình thường (đôi khi đau khổ), và nửa kia là Parsee tràn ngập sự đố kỵ và độc ác. | ** Trong một số fanwork, bản sao đó của cô và chính cô được mô tả với tính cách trái ngược nhau (hai mặt), với một là Parsee bình thường (đôi khi đau khổ), và nửa kia là Parsee tràn ngập sự đố kỵ và độc ác. | ||
* Vì bản tính hay ghen của mình, cô và [[Alice Margatroid]] được coi là mẫu [ | * Vì bản tính hay ghen của mình, cô và [[Alice Margatroid]] được coi là mẫu [[wikipedia:Tsundere|tsundere]] điển hình. | ||
** Đôi khi fan hay miêu tả cô ghen tị với những thứ khó có thể ghen tị, ví dụ: "Người ta nói bạn đáng ghét ư? Thật ghen tị quá đi!". | ** Đôi khi fan hay miêu tả cô ghen tị với những thứ khó có thể ghen tị, ví dụ: "Người ta nói bạn đáng ghét ư? Thật ghen tị quá đi!". | ||
* | * ParuParu ({{lang|ja|ぱるぱる}}) là một trong những nickname cực kỳ phổ biến của cô, đôi khi người ta còn thêm vào nhiều từ "Paru" vào đằng sau, ví dụ như trong video {{lang|ja|ぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱる}} (11 cụm Paru). | ||
** | ** "ParuParu" còn được dùng làm từ tượng thanh cho những nhân vật khác khi họ lên cơn ghen. | ||
* Vì trong Hopeless Masquerade, Parsee chỉ đứng nhìn ở khoảng cách rất xa so với các nhân vật khác, | * Vì trong ''Hopeless Masquerade'', Parsee chỉ đứng nhìn ở khoảng cách rất xa so với các nhân vật khác, fan ngay lập tức gán hình ảnh đó với meme [http://knowyourmeme.com/memes/soon soon]. | ||
* Họa sĩ {{nihongo|Hoshi Zuki|星月 日光||[https://www.pixiv.net/member.php?id=282806 pixiv]}} đã tạo ra một phiên bản Parsee chibi luôn trong trạng thái run rẩy với tên gọi {{nihongo|Puru-see|ぷるスィ||}}. Và vẽ một số lượng tranh khổng lồ về nhân vật này. | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden | {{hidden green|''[[Subterranean Animism]]'' - [[Thông tin cá nhân/Subterranean Animism|キャラ設定.txt]]}} | ||
| | |||
}} | |||
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Subterranean Animism|[[Mizuhashi Parsee]]}} | {{#lsth:Thông tin cá nhân/Subterranean Animism|[[Mizuhashi Parsee]]}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Sprite== | ==Sprite== | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th11ParseeSprite.png]] | | file = [[File:Th11ParseeSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Subterranean Animism]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th135Parsee.png]] | | file = [[File:Th135Parsee.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
}} | }} | ||
==Chú thích== | ==Chú thích== | ||
<references/> | <references> | ||
<ref name="caramel">[[Phỏng vấn với Cara☆Mel về Subterrnean Animism/Phần 1|Phỏng vấn với Cara☆Mel về Subterrnean Animism, phần 1]].</ref> | |||
<ref name="sa">''[[Subterranean Animism]]'': [[Subterranean_Animis/Thông tin cá nhân#Mizuhashi Parsee|Thông tin cá nhân của Parsee]].</ref> | |||
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Mizuhashi Parsee|Mizuhashi Parsee]].</ref> | |||
</references> | |||
[[de:Parsee Mizuhashi]] | [[de:Parsee Mizuhashi]] |
Bản mới nhất lúc 02:21, ngày 30 tháng 3 năm 2019
Mizuhashi Parsee mizɯhaɕi paɽɯ̥si (♫) | |
---|---|
Chủng loài | |
Điều khiển sự đố kỵ | |
Công việc Canh giữ cầu | |
Nơi sinh sống / hoạt động |
Mizuhashi Parsee (水橋 パルスィ Mizuhashi Parusi) là một kiều cơ, cô là người canh giữ "cây cầu" nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm. Cô có khả năng thao túng sự đố kị trong tâm hồn người khác. Cô xuất hiện lần đầu trong Subterranean Animism.
Thông tin
Tính cách
Parsee luôn mang trong mình sự đố kỵ mãnh liệt do bị ruồng bỏ. Cô luôn đố kỵ với mọi người bất kể tình cảnh họ ra sao. Cô đố kỵ với ai đó hạnh phúc hơn mình. Nếu họ bất hạnh hơn cô, cô lại đố kỵ vì họ không đố kỵ với mình. Trong những trường hợp đó sự đố kỵ của cô thật sự là vô lý. Hơn thế nữa nếu họ nảy sinh lòng đố kỵ với cô, nó sẽ trở thành thức ăn của cô.[1] Nếu bạn trực tiếp trò chuyện với cô, cô sẽ đáp lại một cách rất bình thường – thậm chí còn có một chút vui vẻ – nhưng nó chỉ che dấu giấu sự ghen tuông đang bùng cháy trong tâm hồn cô, và sau cùng cô sẽ lại nói xấu sau lưng bạn. Sự đố kỵ thường bắt nguồn từ việc người khác hạnh phúc hơn mình, nhưng điều đó không đúng với Parsee. Sự đố kỵ là sức mạnh của cô, nghĩa là càng có nhiều sự đố kỵ cô càng mạnh hơn, nói cách khác, "hạnh phúc" hơn.[cần dẫn nguồn]
Năng lực
- Thao túng lòng đố kỵ
Đây là năng lực của các kiều cơ trong thần thoại Nhật Bản. Là loài yêu quái được coi như hiện thân rõ ràng nhất của lòng đố kị, cô có thể thao túng loại cảm xúc đó trong tâm hồn người khác. Đối với loài người, đây là một kỹ năng khủng khiếp có thể huỷ hoại họ khi mà lòng ghen ghét dễ dàng phá hoại mối gắn kết trong cộng đồng của con người, và với con người trong Ảo Tưởng Hương, chia rẽ nghĩa là chết. Mục đích sống của cô chỉ là để gieo rắc sự đố kỵ và ngắm nhìn cuộc đời của người khác bị hủy hoại bởi chúng. Đây có thể là nguyên nhân cô bị phong ấn dưới lòng đất. Không chỉ mang tới sự đố kỵ cho người khác, bản thân cô cũng chìm đắm trong sự ghen tuông.[cần dẫn nguồn]
Parsee được cho là tác giả của loại nguyền rủa mang tên "viếng thăm vào giờ sửu". Trong khi loại nguyền rủa này được cho là để trả thù đối phương. Thật tế nó không có tác dụng gì lên đối phương cả. Ngược lại điều đó lại khiến lòng đố kỵ của người thực hiện tăng cao. Dựa vào điều này, ta có thể thấy công năng duy nhất của loại nguyền rủa này là tăng sự đố kỵ của đối phương, nói cách khác là mang lại lợi ích cho Parsee. Cô dụ dỗ con người thực hiện loại chú thuật này, khiến lòng đố kỵ của họ tăng thêm để mang lại sức mạnh cho bản thân.[1]
Spell card của Parsee có nhiều mối liên hệ. Đầu tiên là với hình tượng về lòng đố kỵ của Shakespeare (xem chi tiết trong mục Bên lề), tiếp theo là mối liên hệ với câu chuyện dân gian của Nhật Bản, ví dụ câu chuyện về con chim sẻ bị cắt lưỡi. Gần như tất cả spell card của cô đều có chủ đề về sự đố kỵ với danmaku mang tông màu xanh lục đặc trưng, màu của sự đố kỵ.
Nghề nghiệp
Parsee từng là người gác ở cây cầu nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm, đảm bảo rằng mọi người qua lại một cách an toàn. Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ. Sự đố kỵ của cô ngày càng tăng lên cho tới khi cô có được khả năng thổi bùng lên ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác.[2]
Thiết kế
Ý tưởng
Theo lời của ZUN trong cuộc phỏng vấn với tạp chí Cara☆Mel số phát hành đồng thời với chương 7 của Cage in Lunatic Runagate, cụm từ hashihito (波斯人, "Ba Tư nhân") được dùng chỉ người Ba Tư (波斯). Và từ Ba Tư này phát âm giống chữ 橋 (cùng là hashi), nghĩa là cây cầu. Ông đã nghĩ là sẽ rất thú vị khi vẽ thêm nhiều nhân vật với kiểu dáng ngoại quốc, một kiều cơ gốc Ba Tư trong một bộ trang phục kiểu cổ, ngay cả khi cô không thực sự giống một kiều cơ.[3]
Tên gọi
Ý nghĩa những chữ trong họ Mizuhashi:
- mizu (水, "Thủy", nghĩa là "nước").
- hashi (橋, "Kiều", nghĩa là "cây cầu").
Tên của cô, Parsee, là cách viết khác của "Parsi", chỉ cộng đồng người Ấn Độ thờ Lửa. Họ là hậu duệ của người Ba Tư thờ lửa di cư đến Nam Á vào thế kỉ VIII.
Một số người Nhật thường phát âm "Parsee" [paɽɯ̥si] là "Parseeh" [paɽɯ̥siː] hoặc "Parshee" [paɽɯ̥ɕiː], nguyên nhân có thể là do một lối phát âm dùng trong giới kỹ thuật Nhật Bản là bỏ dấu nhấn âm dài cuối một từ, trừ khi đó không phải một từ ngắn; ví dụ từ "assembler" (dây chuyền lắp ráp) được đọc là アッセンブラ mặc dù thông thường được viết là アッセンブラー. Vì vậy, cách viết chính xác cho パルスィ là パールスィー.
Ngoại hình
Parsee có mái tóc vàng gợn sóng, đôi mắt màu xanh lục, làn da cô hơi tái xanh. Trang phục của cô được thiết kế trên trang phục truyền thống của người dân du mục ở Iran. Parsee mặc áo trong màu đen, áo ngoài màu nâu, viền tím với hai đường kẻ trắng chạy đan chéo vào nhau, váy màu xanh, đen, viền tương tự như viền áo, diềm váy có những sợi dây màu đỏ đan vào nhau. Cô quấn khăng quàng cổ màu hồng, quấn dây màu hồng quanh thắt lưng. Cô mang tất tay, tất chân màu hồng và đi giày đen.
Vai trò
Khi nhân vật chính đặt chân đến Thế giới ngầm, Parsee xuất hiện, và vì ghen tị với nhân vật chính (trong cốt truyện của Reimu) hoặc vì buồn chán (trong cốt truyện của Marisa) mà cô đã tấn công họ, nhưng bị đánh bại. Trong các cốt truyện, trước hoặc sau khi đánh bại cô, nhân vật chính đều được biết việc cô là một kiều cơ chìm trong ghen tuông.
Các mối quan hệ nhỏ
Suika có vẻ nhận ra Parsee khi Parsee và Reimu gặp nhau.
Spell Card
Bên lề
- Trong khi mọi hình ảnh của cô đều cho thấy cô có mắt màu xanh lục. Ảnh trong game của cô trong Subterranean Animism của cô lại cho thấy cô có mắt màu xanh lam.
- Hình vẽ của cô trong Subterranean Animism cho thấy cô có vành tai nhọn như tai của yêu tinh. Sự thật là do Parsee là nhân vật đầu tiên mà ZUN vẽ lộ tai, vì thế ông đã gặp khó khi vẽ tai cho cô.
- Parsee có nhiều mối liên hệ với Shakespeare. Trong các tác phẩm của Shakespeare, cụm từ "con quái vật với đôi mắt màu xanh" ("Green-Eyed Monster") được dùng như là hình tượng của sự đố kỵ. Parsee cho thấy nhiều mối liên hệ với hình tượng này, bao gồm:
- Bản nhạc nền của cô: "Green-Eyed Jealousy" (Lòng đố kỵ với đôi mắt màu xanh).
- Danh hiệu của cô trong Double Spoiler: "Con quái vật với đôi mắt màu xanh" ("The Green-Eyed Monster").
- Tên hai spell card mà cô sử dụng trong Subterranean Animism: Jealousy Sign "Green-Eyed Monster" (Đố Phù "Quái vật có đôi mắt xanh") và Envy "Green-Eyed Invisible Monster" (Đố Kỵ "Quái vật vô hình có đôi mắt xanh").
Fandom
- Những nhân vật thường xuất hiện cùng Parsee trong fanwork:
- Kurodani Yamame và Kisume: Parsee và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism, vậy nên họ hay được vẽ chung với nhau, và được mô tả là có quen biết nhau.
- Hoshiguma Yuugi: Parsee và Yuugi đều sống ở Thế giới ngầm, và Yuugi được vẽ cặp với Parsee nhiều hơn so với các nhân vật còn lại. Hầu hết fanwork mô tả Yuugi, với tính cách phóng khoáng, là người luôn che chở cho Parsee, một cô gái nhỏ nhắn dễ bị tổn thương. Một số fanwork hài hước khác mô tả Parsee ghen tị với thân hình đẫy đà của Yuugi.
- Mặc dù chi tiết tai nhọn của cô không phải là cố ý, nhiều fan đã vẽ cô với tai như vậy và nó mặc nhiên trở thành kiểu tai phổ biến của cô.
- Cô hay được vẽ trong tư thế ôm đầu, vì cô làm tư thế đó trong Subterranean Animism, hoặc cắn móng tay, vì mối liên hệ giữa động tác này với sự đố kỵ.
- Cô còn được vẻ với con quái vật hình một con rắn màu xanh lục (thường thấy nhất là tạo hình bằng vô số những bong bóng), hoặc một bản sao của chính cô, cả hai đều lấy ý tưởng từ những spell card của cô.
- Trong một số fanwork, bản sao đó của cô và chính cô được mô tả với tính cách trái ngược nhau (hai mặt), với một là Parsee bình thường (đôi khi đau khổ), và nửa kia là Parsee tràn ngập sự đố kỵ và độc ác.
- Vì bản tính hay ghen của mình, cô và Alice Margatroid được coi là mẫu tsundere điển hình.
- Đôi khi fan hay miêu tả cô ghen tị với những thứ khó có thể ghen tị, ví dụ: "Người ta nói bạn đáng ghét ư? Thật ghen tị quá đi!".
- ParuParu (ぱるぱる) là một trong những nickname cực kỳ phổ biến của cô, đôi khi người ta còn thêm vào nhiều từ "Paru" vào đằng sau, ví dụ như trong video ぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱる (11 cụm Paru).
- "ParuParu" còn được dùng làm từ tượng thanh cho những nhân vật khác khi họ lên cơn ghen.
- Vì trong Hopeless Masquerade, Parsee chỉ đứng nhìn ở khoảng cách rất xa so với các nhân vật khác, fan ngay lập tức gán hình ảnh đó với meme soon.
- Họa sĩ Hoshi Zuki (星月 日光) đã tạo ra một phiên bản Parsee chibi luôn trong trạng thái run rẩy với tên gọi Puru-see (ぷるスィ). Và vẽ một số lượng tranh khổng lồ về nhân vật này.
Thông tin cá nhân
Boss màn 2 Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất
Mizuhashi Parsee
Loài: Kiều cơ
Kỹ năng: Thao túng sự đố kị
Cô từng là người canh gác, hay một linh hồn bảo hộ, của vực thẳm liên kết giữa thế giới trên và dưới mặt đất. Cô trông chừng mọi người để đảm bảo họ có thể xuống lòng đất và trở về an toàn.
Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ.
Đố kỵ chỉ sinh ra đố kỵ, và khi cô trở nên điên cuồng trong sự đố kị của chính mình, cô đã có năng lực thổi bùng ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác.