Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kawashiro Nitori”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 4 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| nameIPA = kawaɕiɽo nʲitoɽʲi [[Media:Pronunciation_NitoriKawashiro.ogg|(♫)]] | | nameIPA = kawaɕiɽo nʲitoɽʲi [[Media:Pronunciation_NitoriKawashiro.ogg|(♫)]] | ||
| nameAlt = Kawasiro Nitori | | nameAlt = Kawasiro Nitori | ||
| image = [[File: | | image = [[File:Th155Nitori.png|320px|Kawasiro Nitori]] | ||
| caption = Nitori trong [[ | | caption = Nitori trong ''[[Antinomy of Common Flowers]]'' | ||
| chartitle = {{H:title| | | chartitle = {{H:title|Hà đồng hà tiện chuyên kinh doanh|商売上手で守銭奴の河童}} | ||
| species = [[Hà đồng]] | | species = [[Hà đồng]] | ||
| abilities = Điều khiển nước | | abilities = Điều khiển nước | ||
| location = | | location = [[Đầm Huyền Vũ]] | ||
| occupation = | | occupation = Kỹ sư | ||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Kawashiro Nitori'''|河城 にとり|Kawashiro Nitori}} là một [[hà đồng]] nhút nhát sống tại [[đầm Huyền Vũ]]. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''. | |||
__TOC__ | |||
{{hidden pink|Danh hiệu}} | |||
{{info card | {{info card | ||
|{{title | |{{title | ||
Dòng 26: | Dòng 20: | ||
| eng = Super Youkai Warhead | | eng = Super Youkai Warhead | ||
| vie = Đầu đạn yêu quái siêu hạng | | vie = Đầu đạn yêu quái siêu hạng | ||
| app = [[MoF]], [[SA]] | | app = ''[[MoF]]'', ''[[SA]]'' | ||
<hr>[[SoPM]] | <hr>''[[SoPM]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 33: | Dòng 27: | ||
| eng = Aquatic Engineer | | eng = Aquatic Engineer | ||
| vie = Cô kỹ sư sống dưới nước | | vie = Cô kỹ sư sống dưới nước | ||
| app = [[DS]] | | app = ''[[DS]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 39: | Dòng 33: | ||
| eng = Lateral-Thinking Kappa | | eng = Lateral-Thinking Kappa | ||
| vie = Hà đồng có suy nghĩ sáng tạo | | vie = Hà đồng có suy nghĩ sáng tạo | ||
<hr><small>Danh hiệu này là để bày tỏ sự kính trọng đối với câu nói của [ | <hr><small>Danh hiệu này là để bày tỏ sự kính trọng đối với câu nói của [[wikipedia:Gunpei_Yokoi|Gumpei Yokoi]]: {{nihongo|"Suy nghĩ sáng tạo với những công nghệ đã lỗi thời"|枯れた技術の水平思考|Kareta gijutsu no suihei shikou|}}. Gumpei Yokoi là người đã sáng tạo ra Game & Watch và Gameboy.</small> | ||
| app = [[WaHH]] chương 12, chương EX 1/2013, 2/2013 | | app = ''[[WaHH]]'' chương 12, chương EX 1/2013, 2/2013 | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 46: | Dòng 40: | ||
| eng = Handyman of the River | | eng = Handyman of the River | ||
| vie = Thợ sửa chữa của dòng sông | | vie = Thợ sửa chữa của dòng sông | ||
| app = [[HM]] | | app = ''[[HM]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 52: | Dòng 46: | ||
| eng = Engineer Under Water | | eng = Engineer Under Water | ||
| vie = Kỹ sư trong dòng nước | | vie = Kỹ sư trong dòng nước | ||
| app = [[FS]] chương 15 | | app = ''[[FS]]'' chương 15 | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 58: | Dòng 52: | ||
| eng = Ancient! The Triassic Kappa | | eng = Ancient! The Triassic Kappa | ||
| vie = Cổ đại! Hà đồng kỷ Tam Điệp | | vie = Cổ đại! Hà đồng kỷ Tam Điệp | ||
| app = [[ULiL]] | | app = ''[[ULiL]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | |||
| jap = 商売上手で守銭奴の河童 | |||
| eng = Business-Minded and Miserly Kappa | |||
| vie = Hà đồng hà tiện chuyên kinh doanh | |||
| app = ''[[AoCF]]'' | |||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | |||
{{hidden pink|Nhạc nền}} | |||
{{music card | {{music card | ||
|{{music | |{{music | ||
Dòng 74: | Dòng 68: | ||
| eng = Akutagawa Ryuunosuke's Kappa ~ Candid Friend | | eng = Akutagawa Ryuunosuke's Kappa ~ Candid Friend | ||
| vie = Hà đồng của Akutagawa Ryunnosuke ~ Người bạn vô tư | | vie = Hà đồng của Akutagawa Ryunnosuke ~ Người bạn vô tư | ||
| app = [[MoF]] | | app = ''[[MoF]]'' | ||
<hr>[[HM]], [[ULiL]] | <hr>''[[HM]]'', ''[[ULiL]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden pink|Xuất hiện}} | ||
| | |||
}} | |||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Mountain of Faith]] | | app = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| role = Midboss ,boss màn 3 | | role = Midboss ,boss màn 3 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Subterranean Animism]] | | app = ''[[Subterranean Animism]]'' | ||
| role = Nhân vật hỗ trợ | | role = Nhân vật hỗ trợ | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Double Spoiler]] | | app = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| role = Boss cảnh 4-1, 4-3, 4-5, 4-7 | | role = Boss cảnh 4-1, 4-3, 4-5, 4-7 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ | | role = Nhân vật chơi được, đối thủ | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Impossible Spell Card]] | | app = ''[[Impossible Spell Card]]'' | ||
| role = Boss ngày 6-4, 6-7 | | role = Boss ngày 6-4, 6-7 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Urban Legend in Limbo]] | | app = ''[[Urban Legend in Limbo]]'' | ||
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ | |||
}} | |||
{{appearance | |||
| app = ''[[Antinomy of Common Flowers]]'' | |||
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ | | role = Nhân vật chơi được, đối thủ | ||
}} | }} | ||
Dòng 115: | Dòng 107: | ||
<center>'''Ấn phẩm'''</center> | <center>'''Ấn phẩm'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | | | ||
| app = [[ | {{appearance | ||
| role = | | app = ''[[Forbidden Scrollery]]'' | ||
| role = Nhân vật phụ | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]] | | app = ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]'' | ||
| role = Biểu tượng | | role = Biểu tượng | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | ||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = Bài viết | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Visionary Fairies in Shrine]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = | | role = Nhân vật phụ | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
[[File:Nitori_FS_28.png|thumb|left|230px|Nitori trong [[Forbidden Scrollery]]]] | [[File:Nitori_FS_28.png|thumb|left|230px|Nitori trong ''[[Forbidden Scrollery]]''.]] | ||
[[File:WaHHNitori.jpg|thumb|right|200px|Nitori trong [[Wild and Horned Hermit]]]] | [[File:WaHHNitori.jpg|thumb|right|200px|Nitori trong ''[[Wild and Horned Hermit]]''.]] | ||
Khi ở cùng với bạn bè cô tỏ ra rất hoạt bát và vui vẻ. Nhưng khi ở một mình, cô lại rất nhút nhát, và sẽ ngay lập tức trốn đi nếu bắt gặp con người hoặc yêu quái khác. Nếu không còn đường trốn, cô sẽ bắt đầu tỏ thái độ ngạo mạn, việc này được lý giải là do tận sâu trong tim cô luôn coi | Khi ở cùng với bạn bè cô tỏ ra rất hoạt bát và vui vẻ. Nhưng khi ở một mình, cô lại rất nhút nhát, và sẽ ngay lập tức trốn đi nếu bắt gặp con người hoặc yêu quái khác, ví dụ như trong màn 3 của ''[[Mountain of Faith]]'' cô đã giật mình và bỏ trốn khi thấy nhân vật chính. Nếu không còn đường trốn, cô sẽ bắt đầu tỏ thái độ ngạo mạn, việc này được lý giải là do tận sâu trong tim cô luôn coi giống loại mình vượt trội hơn [[con người]] và các [[yêu quái]] khác, cho dù chính cô cũng biết là không phải vậy.<ref name="sopm" /> | ||
Bên cạnh mặt vui tươi và mặt nhút nhát, | Bên cạnh mặt vui tươi và mặt nhút nhát, cô có một mặt hung bạo đối với con người, khi mà nếu họ đến quá gần sông cô được cho là có thể lôi họ xuống sông và lấy đi shirikodama từ hậu môn của người đó. shirikodama là quả cầu chứa linh hồn của một con người, và mất shirikodama sẽ khiến người đó chết ngay tức khắc. Hỗ trợ cho Nitori là công cụ đặc biệt cho phép cô có tầm với rất xa, vậy nên cô được xếp vào loại yêu quái có mức độ nguy hiểm cao.<ref name="sopm" /> Ngoài ra, nếu bạn lại gần nơi ẩn nấu của hà đồng nói chung, chúng có thể dung năng lực điều khiển nước của mình để làm bạn chết đuối. Mặc dù vậy đây có thể chỉ là phóng đại để ngăn người trong thôn đến gần [[núi Yêu Quái]], vì loài hà đồng nói chung thể hiện tính thân thiện khá cao với con người, thậm chí còn thường xuyên mở các dịch vụ vui chơi giải trí cho con người.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
Nitori cũng rất thích việc kinh doanh và kiếm lời từ chúng | Nitori cũng rất thích việc kinh doanh và kiếm lời từ chúng, đây có lẽ là điểm chung của các hà đồng. Trong ''[[Hopeless Masquerade]]'' và ''[[Urban Legend in Limbo]]'', Nitori đều tận dụng các sự kiện đang diễn ra để buôn bán mà không hề quan tâm đến việc cái gì đang diễn ra. Thậm chí trong ''[[Urban Legend in Limbo]]'', trong khi những nhân vật khác cố gắng giành những [[khối cầu bí ẩn]] về tay mình, Nitori lại mang khối của mình đi bán với giá rẻ, điều tương tự xảy ra khi cô nhận ra sự hiện diện của [[Nessie]]. Nitori và loài hà đồng nói chung thường xuyên mở dịch vụ kinh doanh quanh năm suốt tháng.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
Nitori không chỉ giỏi về cơ khí, mà còn có vẻ rất tự tin về tài năng của mình. Cô bắt tay thực hiện ngay khi có ý tưởng mà không chần chừ. Khi xác định ý tưởng về việc chuyển nguồn năng lượng của tuyến cáp treo từ sức nước thành sức từ mạch phun nước ngầm, Nitori bắt đầu ngay công việc mà không cần bất kỳ bản thiết kế nào khác, nói rằng với những "chuyện vặt" như thế này thì cô (hà đồng) chỉ cần nhớ kế hoạch trong đầu là đủ. [[Kasen]] đã rất hoảng hốt về điều này <ref name=" | Nitori không chỉ giỏi về cơ khí, mà còn có vẻ rất tự tin về tài năng của mình. Cô bắt tay thực hiện ngay khi có ý tưởng mà không chần chừ. Khi xác định ý tưởng về việc chuyển nguồn năng lượng của tuyến cáp treo từ sức nước thành sức từ mạch phun nước ngầm, Nitori bắt đầu ngay công việc mà không cần bất kỳ bản thiết kế nào khác, nói rằng với những "chuyện vặt" như thế này thì cô (hà đồng) chỉ cần nhớ kế hoạch trong đầu là đủ. [[Kasen]] đã rất hoảng hốt về điều này.<ref name="wahh38" /> | ||
Cũng như các hà đồng khác, Nitori rất thích dưa chuột, và đưa cho cô một quả có thể giúp bạn thoát | Cũng như các hà đồng khác, Nitori rất thích dưa chuột, và đưa cho cô một quả có thể giúp bạn thoát khỏi rắc rối. | ||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
[[File:Nitori_Gadget.png|thumb|right|400px|Các loại công cụ mà Nitori sử dụng trong [[Urban Legend in Limbo]]]] | [[File:Nitori_Gadget.png|thumb|right|400px|Các loại công cụ mà Nitori sử dụng trong ''[[Urban Legend in Limbo]]''.]] | ||
;Điều khiển nước | ;Điều khiển nước | ||
Nitori có khả năng điều khiển nước, đây là năng lực vốn có của một [[hà đồng]]. Cô có thể dùng nó để tạo ra đài phun nước, súng nước và làm nhiều trò khác liên quan đến nước. Không rõ cô có khả năng điều khiển nước tới mức độ nào. | Nitori có khả năng điều khiển nước, đây là năng lực vốn có của một [[hà đồng]]. Cô có thể dùng nó để tạo ra đài phun nước, súng nước và làm nhiều trò khác liên quan đến nước. Không rõ cô có khả năng điều khiển nước tới mức độ nào.{{citation needed}} | ||
;Sử dụng các công cụ | ;Sử dụng các công cụ | ||
Nitori là một kỹ sư tài năng, và cô có rất nhiều công cụ hỗ trợ cho cô trong khi chiến đấu. MỘt trong những công cụ đặc trưng của cô là các "cánh tay nối dài". Có những truyền thuyết về hà đồng nói về việc chúng có {{nihongo|"cánh tay được nối với nhau"|通背|tsuuhai|"Thông bối"}}, cho phép chúng vươn dài cánh tay này bằng cách rút ngắn cánh tay kia <ref name=" | Nitori là một kỹ sư tài năng, và cô có rất nhiều công cụ hỗ trợ cho cô trong khi chiến đấu. MỘt trong những công cụ đặc trưng của cô là các "cánh tay nối dài". Có những truyền thuyết về hà đồng nói về việc chúng có {{nihongo|"cánh tay được nối với nhau"|通背|tsuuhai|"Thông bối"}}, cho phép chúng vươn dài cánh tay này bằng cách rút ngắn cánh tay kia.<ref name="sopm" /> Tuy nhiên [[Reimu]] đã cho thấy thực tế chính những công cụ "cánh tay nối dài" đã tạo cảm giác rằng hà đồng có thể vươn dài cánh tay của mình.<ref name="wahh1" /> | ||
Mặc dù rất giỏi khi tạo ra các công cụ cơ khí, cô không thể nào làm ra những công cụ ma thuật.{{citation needed}} | |||
;[[Spell card]] | |||
;Spell card | Hầu hết các spell card của Nitori có chủ đề liên quan tới nước (nước, bong bóng, thác nước, sông, mưa), với các danmaku hình cầu và hình bong bóng màu xanh dương đặt trưng. Cô còn sử dụng nhiều công cụ của mình trong chiến đấu, từ các công cụ tầm gần như: cờ lê, tạ sắt, nắm đấm cho tới các công cụ cao cấp hơn như: súng, pháo, tên lửa, ngư lôi và cả những cỗ máy chiến đấu thực sự. Các vũ khí của Nitori cũng đều nổ ra nước hay bong bóng. Cô có một chiếc áo ngụy trang hay dùng để chiến đấu, xuất hiện lần đầu ở spell card [[Optics "Optical Camouflage"]]. | ||
Hầu hết các spell card của Nitori có chủ đề liên quan tới nước (nước, bong bóng, thác nước, sông, mưa), với các danmaku hình cầu và hình bong bóng màu xanh đặt trưng. Cô còn sử dụng nhiều công cụ của mình trong chiến đấu, từ các công cụ tầm gần như: cờ lê, tạ sắt, nắm đấm cho tới các công cụ cao cấp hơn như: súng, pháo, tên lửa, ngư lôi và cả những cỗ máy chiến đấu. Các vũ khí của Nitori cũng đều nổ ra nước hay bong bóng. | |||
==Thiết kế== | ==Thiết kế== | ||
[[File:ThGKNitori.png|thumb|right|200px|Nitori trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGKNitori.png|thumb|right|200px|Nitori trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]] | ||
===Tên gọi=== | ===Tên gọi=== | ||
Ý nghĩa những chữ trong họ của Nitori: | Ý nghĩa những chữ trong họ của Nitori: | ||
*{{nihongo||河|kawa|"Hà", nghĩa là "dòng sông"}}. | *{{nihongo||河|kawa|"Hà", nghĩa là "dòng sông"}}. | ||
*{{nihongo||城|shiro|"Thành", nghĩa là "tòa thành"}}. | *{{nihongo||城|shiro|"Thành", nghĩa là "tòa thành"}}. | ||
Tên của cô {{nihongo||にとり|nitori|}} có thể được lấy từ tiểu thuyết về hà đồng nổi tiếng của [ | |||
Tên của cô {{nihongo||にとり|nitori|}} có thể được lấy từ tiểu thuyết về hà đồng nổi tiếng của [[wikipedia:Ry%C5%ABnosuke_Akutagawa|Akutagawa Ryuunosuke]]. Trong tiểu thuyết này, chương hai bắt đầu bằng câu {{nihongo|「そのうちにやっと気がついてみると、僕は仰向けに倒れたまま、大勢の河童'''にとり'''囲まれていました。」||Sono uchi ni yatto kigatsuite miru to, boku wa aomuke ni taoreta mama, oozei no kappa '''ni tori''' kakomarete imashita|"Cuối cùng khi tôi nhận ra, tôi thấy mình đang nằm ngửa, xung quanh là rất nhiều hà đồng."}} | |||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
[[File:Nitori_Animal.png|thumb|right|150px|Nitori khi trúng spell card biến hình của Mamizou]] | [[File:Nitori_Animal.png|thumb|right|150px|Nitori khi trúng [[Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse"|spell card biến hình]] của Mamizou]] | ||
;[[Mountain of Faith]] | ;''[[Mountain of Faith]]'' | ||
Nitori có mắt màu xanh dương, tóc màu xanh dương thắt hai bím dùng dây buộc hình chuỗi hạt màu đỏ. Cô mặc áo dài tay màu xanh dương, cổ áo màu trắng. Hai sợi dây màu đen bắt chéo trước ngực áo cô, buộc một chiếc chìa khóa màu vàng. Cô mặc váy màu xanh dương thẫm. Váy và áo của cô có rất nhiều túi chứa đủ loại công cụ, vật liệu, nhiên liệu và nhiều đồ vật bí ẩn khác <ref name=" | Nitori có mắt màu xanh dương, tóc màu xanh dương thắt hai bím dùng dây buộc hình chuỗi hạt màu đỏ. Cô mặc áo dài tay màu xanh dương, cổ áo màu trắng. Hai sợi dây màu đen bắt chéo trước ngực áo cô, buộc một chiếc chìa khóa màu vàng. Cô mặc váy màu xanh dương thẫm. Váy và áo của cô có rất nhiều túi chứa đủ loại công cụ, vật liệu, nhiên liệu và nhiều đồ vật bí ẩn khác.<ref name="sopm" /> Cô mang một đôi ủng màu xanh dương, đội mũ màu xanh lục với biểu tượng màu trắng. Sau lưng cô là một chiếc ba lô màu xanh lục và hẳn là cũng chứa các công cụ giống như túi của cô. | ||
Khi xuất hiện trong ''Mountain of Faith'', tay phải của cô cầm vài cọng cỏ, tay trái cô cầm một nhánh cây hương bồ. | |||
;''[[Hopeless Masquerade]]'' | |||
;[[Hopeless Masquerade]] | |||
Trước cổ áo của Nitori cũng có kiểu dây buộc hình chuỗi hạt đỏ giống như dây buộc tóc. Ba lô của cô mang màu xanh dương và to hơn rất nhiều. | Trước cổ áo của Nitori cũng có kiểu dây buộc hình chuỗi hạt đỏ giống như dây buộc tóc. Ba lô của cô mang màu xanh dương và to hơn rất nhiều. | ||
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse", cô bị biến thành một con rùa màu xanh dương với kiểu tóc và đội mũ giống Nitori, trên lưng con rùa có một cánh quạt trực thăng. | Khi bị trúng đòn [[Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse"]], cô bị biến thành một con rùa màu xanh dương với kiểu tóc và đội mũ giống Nitori, trên lưng con rùa có một cánh quạt trực thăng. | ||
;[[ | |||
;Khác | |||
Mặc dù hình vẽ của cô trong ''Mountain of Faith'' hay ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' cho thấy cô giống một bé gái cùng tuổi với [[Reimu]] hay [[Marisa]]. Hình vẽ của cô trong các game đối kháng và ''[[Forbidden Scrollery]]'' do [[Moe]] vẽ cho thấy cô trông con nhỏ tuổi hơn thế, chỉ như một đứa bé 12-14 tuổi. | |||
==Vai trò== | ==Vai trò== | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Mountain of Faith]]''}} | ||
| | |||
}} | |||
:{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | :{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | ||
Khi Nitori tình cờ bắt gặp nhân vật chính, cô đã bỏ chạy ngay lập tức. Sau đó cô xuất hiện lại và tấn công người chơi, mặc dù bị đánh bại, cô cảnh báo nhân vật chính rằng [[núi Yêu Quái|nơi này]] rất nguy hiểm trước khi rời đi. Lần thứ ba gặp lại cô ngạc nhiên tại sao nhân vật chính lại phớt lờ lời cảnh báo của cô, và quyết định chiến đấu với họ để nhanh chóng đuổi họ ra khỏi nơi đây. Sau khi cô bị nhân vật chính đánh bại lần hai, Nitori đã để nhân vật chính đi tiếp, cô cũng nói rằng hà đồng và con người đã là bạn của nhau từ xa xưa. | Khi Nitori tình cờ bắt gặp nhân vật chính, cô đã bỏ chạy ngay lập tức. Sau đó cô xuất hiện lại và tấn công người chơi, mặc dù bị đánh bại, cô cảnh báo nhân vật chính rằng [[núi Yêu Quái|nơi này]] rất nguy hiểm trước khi rời đi. Lần thứ ba gặp lại cô ngạc nhiên tại sao nhân vật chính lại phớt lờ lời cảnh báo của cô, và quyết định chiến đấu với họ để nhanh chóng đuổi họ ra khỏi nơi đây. Sau khi cô bị nhân vật chính đánh bại lần hai, Nitori đã để nhân vật chính đi tiếp, cô cũng nói rằng hà đồng và con người đã là bạn của nhau từ xa xưa. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Subterranean Animism]]''}} | ||
| | Trong ''Subterranean Animism'', khi Nitori nghe [[Kanako|vị thần mới của ngọn núi]] nói về lò phản ứng nhiệt hạch sắp được hoàn thành ở [[Địa Ngục]], cô đã rất muốn được thấy nó và thực hiện những thí nghiệm với nó, nhưng Nitori không thể trực tiếp xuống tân nơi vì đó là nơi cư ngụ của loài [[quỷ]]. Và vì thế cô đã thuyết phục [[Marisa]] đi thay mình. | ||
{{hidden end}} | |||
}} | {{hidden gray|''[[Hopeless Masquerade]]''}} | ||
Trong Subterranean Animism, khi Nitori | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden | |||
| | |||
}} | |||
:{{Main|Hopeless Masquerade/Cốt truyện/Nitori|l1=Cốt truyện của Nitori}} | :{{Main|Hopeless Masquerade/Cốt truyện/Nitori|l1=Cốt truyện của Nitori}} | ||
Ban đầu Nitori đã mở một gian hàng ở gần [[Mệnh Liên Tự]]. [[ | Ban đầu Nitori đã mở một gian hàng ở gần [[Mệnh Liên Tự]]. Tuy nhiên sau nhiều trận đấu không mời, cô dần nhận ra rằng việc chiến thắng những người khác đã vô tình giúp cô trở nên nổi tiếng và trở thành nơi đặt niềm tin của nhiều người. Cô xuất hiện tại [[Bác Lệ Thần Xã]] để hỏi xin một vị trí đặt gian hàng tại đây, nhưng đã bị [[Reimu]] thẳng thừng từ chối. Cô cho rằng những thứ đức tin này thực chẳng có chút giá trị nào, và đã quyết đánh bại Reimu, chỉ để nhận ra cô đã trở nên nổi tiếng thế nào sau khi Reimu thua dưới tay cô. | ||
Trở về Mệnh Liên Tự, Nitori phát hiện ra lượng khách ở quầy hàng của cô đã giảm sút, và cô cho rằng đấy là do người ta đã bắt đầu bớt quan tâm tới những trận đấu. Giữa lúc đó [[Miko]] xuất hiện, tự xưng rằng mình là người đứng đầu tôn giáo mạnh nhất còn lại, và quyết đánh bại cô. Đúng với sự nghi ngờ của cô, chỉ sau một trận đấu ngắn thì "Miko" đã lộ nguyên hình là [[Mamizou]]. Mamizou xin bỏ cuộc sau khi đấu thêm một chút nữa, và bảo với Nitori rằng cô nên đến Nhân Thôn vào ban đêm để biết sự thật. | |||
Nitori đã làm theo lời Mamizou, và ở đó [[Kokoro]] đã xuất hiện. Kokoro đang cố tìm chiếc mặt nạ hy vọng của mình, và Nitori nói rằng Kokoro có thể tìm nó tại gian hàng bán mặt nạ của mình và, tất nhiên, yêu cầu Kokoro phải ''trả tiền''. Kokoro không đồng ý, vì chiếc mặt nạ vốn dĩ là của cô, và cô sẽ đánh bại Nitori để lấy lại nó, nhưng cuối cùng Kokoro đã thua. Tại gian hàng của Nitori không có mặt nạ của Kokoro, nhưng những chiếc mặt nạ giành cho trẻ em cũng mang trong nó một chút hy vọng, và cả hai đều có thứ mình cần. | |||
{{hidden end}} | |||
Nitori đã làm theo lời Mamizou, và ở đó [[Kokoro]] đã xuất hiện. Kokoro đang cố tìm chiếc mặt nạ hy vọng của mình, và Nitori nói rằng Kokoro có thể tìm nó tại gian hàng bán mặt nạ của mình và, tất nhiên, yêu cầu Kokoro phải ''trả tiền''. | {{hidden gray|''[[Impossible Spell Card]]''}} | ||
{{hidden end}} | |||
{{hidden | |||
| | |||
}} | |||
Sau bài báo của các [[thiên cẩu]] về những trò quỷ quyệt của [[Seija]], Nitori đã tham gia vào cuộc truy đuổi để ngăn chặn những trò quỷ quyệt của cô ta. | Sau bài báo của các [[thiên cẩu]] về những trò quỷ quyệt của [[Seija]], Nitori đã tham gia vào cuộc truy đuổi để ngăn chặn những trò quỷ quyệt của cô ta. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Urban Legend in Limbo]]''}} | ||
| | |||
}} | |||
:{{Main|Urban Legend in Limbo/Cốt truyện/Nitori|l1=Cốt truyện của Nitori}} | :{{Main|Urban Legend in Limbo/Cốt truyện/Nitori|l1=Cốt truyện của Nitori}} | ||
Nitori | Nitori, với cỗ máy "Nessie" mô phỏng truyền thuyết nhân tạo của mình, đã đi khắp nơi để rao bán [[khối cầu bí ẩn]] của cô. Tuy nhiên sau những trận đấu cô càng ngày càng có nhiều khối cầu hơn. | ||
Cuối cùng Nitori đã đến [[Bác Lệ Thần Xã]], nơi cô gặp [[Mamizou]]. Mamizou khá ngạc nhiên khi thấy một hà đồng xuất hiện ở đây. Nitori không tin lời Mamizou rằng cô đang bị ám bởi một thứ gì đó to lớn. Nhưng sau khi đánh bại Mamizou thì cô nhận ra thứ đó chính là Nessie bằng xương bằng thịt. Cô đã mở một gian hàng ở [[Nhân Thôn]] và bán các sản phẩm liên quan đến Nessie, cũng như bán vé để mọi người chiêm ngưỡng nó. Nessie không hề đáng sợ và do đó đã thu hút rất nhiều người đến xem, khiến cô tiếc rẻ vì phí thời gian đi rao bán những khối cầu bí ẩn. | |||
{{hidden end}} | |||
Cuối cùng Nitori đã đến [[Bác Lệ Thần Xã]], nơi cô gặp [[Mamizou]]. Mamizou khá ngạc nhiên khi thấy một hà đồng xuất hiện ở đây. | |||
{{hidden end}} | |||
==Các mối quan hệ== | ==Các mối quan hệ== | ||
;[[Kirisame Marisa]] | ;[[Kirisame Marisa]] | ||
Nitori và Marisa quen nhau, có thể là từ sau sự kiện trong [[Mountain of Faith]]. Sau đó cô đã nhờ vả Marisa xuống khám phá lòng đất trong sự kiện diễn ra trong [[Subterranean Animism]]. | Nitori và Marisa quen nhau, có thể là từ sau sự kiện trong ''[[Mountain of Faith]]''. Sau đó cô đã nhờ vả Marisa xuống khám phá lòng đất trong sự kiện diễn ra trong ''[[Subterranean Animism]]''. | ||
;[[Hà đồng]] | ;[[Hà đồng]] | ||
Nitori rất thân thiết với những bạn bè hà đồng của cô. Họ cùng nhau thử nghiệm và sáng tạo ra những phát minh mới. Và mặc dù người ta nói rằng hà đồng không giỏi làm việc nhóm cho lắm, trong [[Forbidden Scrollery]] Nitori trông như đội trưởng của một nhóm các hà đồng. | Nitori rất thân thiết với những bạn bè hà đồng của cô. Họ cùng nhau thử nghiệm và sáng tạo ra những phát minh mới. Và mặc dù người ta nói rằng hà đồng không giỏi làm việc nhóm cho lắm, trong ''[[Forbidden Scrollery]]'' Nitori trông như đội trưởng của một nhóm các hà đồng. | ||
;[[Con người]] | ;[[Con người]] | ||
Trong khi [[Symposium of Post-mysticism]] đề cấp đến sự nguy hiểm của hà đồng nếu con người quấy rầy chúng. Trong [[Mountain of Faith]] Nitori có nói rằng con người và hà đồng là bạn bè từ xa xưa. | Trong khi ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' đề cấp đến sự nguy hiểm của hà đồng nếu con người quấy rầy chúng. Trong ''[[Mountain of Faith]]'' Nitori có nói rằng con người và hà đồng là bạn bè từ xa xưa. | ||
==Các mối quan hệ nhỏ== | ==Các mối quan hệ nhỏ== | ||
;[[Sunny Milk]], [[Luna Child]] và [[Star Sapphire]] | ;[[Sunny Milk]], [[Luna Child]] và [[Star Sapphire]] | ||
Các tiên nữ bán hàng ở gian hàng của Nitori ở [[Bác Lệ Thần Xã]] trông rất giống [[ba nàng tiên ánh sáng]]. | Các tiên nữ bán hàng ở gian hàng của Nitori ở [[Bác Lệ Thần Xã]] trông rất giống [[ba nàng tiên ánh sáng]].{{citation needed}} | ||
==Các đòn đánh== | ==Các đòn đánh== | ||
{{hidden | {{hidden brown}} | ||
{{#lsth:Kawashiro Nitori/Đòn đánh|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Spell Card== | ==Spell Card== | ||
{{hidden | {{hidden blue}} | ||
{{#lsth:Kawashiro Nitori/Spell Card|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
*Trong bản nhạc nền của cô, [ | *Trong bản nhạc nền của cô, [[wikipedia:Ry%C5%ABnosuke_Akutagawa|Akutagawa Ryuunosuke]] là tên của nhà văn đã viết ra tiểu thuyết nổi tiếng về hà đồng, trong đó hà đồng không được mô tả với hình ảnh loài yêu quái khát máu như trong truyền thuyết. | ||
**Spell card của Nitori {{nihongo|光学「オプティカルカモフラージュ」|||Quang học "Ngụy trang quang học", Optics "Optical Camouflage"}} có thể lấy ý tưởng từ một đặc điểm mà Ryuunosuke miêu tả: "Nhưng điểm đáng chú ý | **Spell card của Nitori {{nihongo|光学「オプティカルカモフラージュ」|||Quang học "Ngụy trang quang học", Optics "Optical Camouflage"}} có thể lấy ý tưởng từ một đặc điểm mà Ryuunosuke miêu tả: "Nhưng điểm đáng chú ý nhất của hà đồng là không như con người, chúng có thể thay đổi màu sắc tùy theo môi trường xung quanh". | ||
*Chiếc ba lô của cô gợi tới hình ảnh mai của một con rùa, giống như mô tả về loài hà đồng. | *Chiếc ba lô của cô gợi tới hình ảnh mai của một con rùa, giống như mô tả về loài hà đồng. | ||
*5 trên 6 nhân vật hỗ trợ trong [[Subterranean Animism]] đều xuất hiện trong [[Scarlet Weather Rhapsody]], ngoại trừ Nitori. | *5 trên 6 nhân vật hỗ trợ trong ''[[Subterranean Animism]]'' đều xuất hiện trong ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'', ngoại trừ Nitori. | ||
**[[ZUN]] có nói rằng ông có dự định cho Nitori xuất hiện trong [[Touhou Hisoutensoku]], nhưng đã phải hủy bỏ vì vấn đề thời gian. | **[[ZUN]] có nói rằng ông có dự định cho Nitori xuất hiện trong ''[[Touhou Hisoutensoku]]'', nhưng đã phải hủy bỏ vì vấn đề thời gian. | ||
*Trong [[Urban Legend in Limbo]], truyền thuyết đô thị của Nitori là về "quái vật hồ Lockness". | *Trong ''[[Urban Legend in Limbo]]'', truyền thuyết đô thị của Nitori là về "quái vật hồ Lockness". | ||
**Quái vật hồ Lockness, hay được gọi bằng tên Nessie hoặc Ness (trong Touhou sử dụng tên Nessie), là một sinh vật thần thoại được cho là sống tại hồ | **Quái vật hồ Lockness, hay được gọi bằng tên Nessie hoặc Ness (trong Touhou sử dụng tên Nessie), là một sinh vật thần thoại được cho là sống tại hồ Ness ở Inverness, Scotland. Tuy nhiên cũng như nhiều sinh vật bí ẩn khác, quái vật hồ Loch Ness được kết luận là không tồn tại, và các báo cáo về việc nhìn thấy nó chỉ là trò lừa đảo hay nhầm lẫn khi quan sát sinh vật hoặc hiện tượng tự nhiên. | ||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
{{Fandom warning}} | {{Fandom warning}} | ||
{{hidden | {{hidden teal|Nitori trong fandom}} | ||
| | |||
}} | |||
*Các nhân vật thường hay xuất hiện với Nitori trong fanwork: | *Các nhân vật thường hay xuất hiện với Nitori trong fanwork: | ||
**[[Kagiyama Hina]]: Một phần vì nhân vật chính gặp hai người họ trong [[rừng đại ngàn Yêu Quái]] nên fan cho rằng Nitori và Hina có quen nhau, và thường hay vẽ họ chung với nhau. | **[[Kagiyama Hina]]: Một phần vì nhân vật chính gặp hai người họ trong [[rừng đại ngàn Yêu Quái]] nên fan cho rằng Nitori và Hina có quen nhau, và thường hay vẽ họ chung với nhau. | ||
**[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Hai chị em Aki thường được vẽ chung với Hina và Nitori, vì họ cùng xuất hiện trong bản dùng thử [[ | **[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Hai chị em Aki thường được vẽ chung với Hina và Nitori, vì họ cùng xuất hiện trong bản dùng thử ''[[Mountain of Faith]]''. | ||
**[[Shameimaru Aya]], [[Himekaidou Hatate]]: Vì các [[thiên cẩu]] và [[hà đồng]] đều sống trên [[núi Yêu Quái]]. Fan cho rằng Nitori có biết các thiên cẩu khác trên núi, và do đó cũng có fanart về họ. | **[[Shameimaru Aya]], [[Himekaidou Hatate]]: Vì các [[thiên cẩu]] và [[hà đồng]] đều sống trên [[núi Yêu Quái]]. Fan cho rằng Nitori có biết các thiên cẩu khác trên núi, và do đó cũng có fanart về họ. | ||
**[[Inubashiri Momiji]]: Momiji là một trường hợp đặc biệt trong số các thiên cẩu, vì Momiji hay chơi cờ dai shogi với các hà đồng | **[[Inubashiri Momiji]]: Momiji là một trường hợp đặc biệt trong số các thiên cẩu, vì Momiji hay chơi cờ dai shogi với các hà đồng. Fan cho rằng Nitori và Momiji hay chơi cờ với nhau. | ||
**[[Kirisame Marisa]]: Do Nitori là một trong các nhân vật đồng hành với Marisa trong [[Subterranean Animism]]. | **[[Kirisame Marisa]]: Do Nitori là một trong các nhân vật đồng hành với Marisa trong ''[[Subterranean Animism]]''. Cũng có nhiều fanart vẽ họ với nhau. | ||
*Do hà đồng hay được mô tả là hói ở phần đỉnh đầu, nhiều fan đùa rằng Nitori cũng vậy, và cô đội mũ để che dấu điều đó, tuy nhiên [[ZUN]] đã bác bỏ điều này trong một cuộc thảo luận trên 2ch. | |||
*Do hà đồng hay được mô tả là hói ở phần đỉnh đầu, nhiều fan đùa rằng Nitori cũng vậy, và cô đội mũ để che dấu điều đó, tuy nhiên ZUN đã bác bỏ điều này trong một cuộc thảo luận trên 2ch. | |||
*Do là một yêu quái nước, Nitori rất thường hay được vẽ trong trang phục đồ tắm, đặc biệt là loại đồ tắm của học sinh nữ. | *Do là một yêu quái nước, Nitori rất thường hay được vẽ trong trang phục đồ tắm, đặc biệt là loại đồ tắm của học sinh nữ. | ||
**Nhiều fanwork mô tả trang phục của Nitori là loại không thấm nước. | **Nhiều fanwork mô tả trang phục của Nitori là loại không thấm nước. | ||
*Các cánh tay nối dài là một trong những loại công cụ xuất hiện nhiều nhất của Nitori. | |||
*Vì là một kỹ sư cơ khí, fan hay vẽ cô theo phong cách steam-punk. | |||
*Vì lý do hiển nhiên Nitori hay được vẽ cùng với dưa chuột. | *Vì lý do hiển nhiên Nitori hay được vẽ cùng với dưa chuột. | ||
*Không lạ khi Nitori hay được vẽ cùng với các hà đồng khác. Trong [[Forbidden Scrollery]] ta có thể thấy rằng Nitori và các hà đồng khác có trang phục giống hệt nhau. | *Không lạ khi Nitori hay được vẽ cùng với các hà đồng khác. Trong ''[[Forbidden Scrollery]]'' ta có thể thấy rằng Nitori và các hà đồng khác có trang phục giống hệt nhau. | ||
*Một bài hát tên là {{nihongo|にとりの唄(萌)|||"Bài hát của Nitori (moe)"}} có một đoạn là "Kappappa kappappa Nitori, bạn sẽ có được nhiều hơn những gì bạn trả với Nitori". Vế sau được lấy từ khẩu hiệu của chuỗi của hàng Nitori, và nó đã trở thành câu nói của Nitori trong nhiều fanwork về cô. Trong [[Subterranean Animism]] cũng có xuất hiện câu "kappappa kappappa". | *Một bài hát tên là {{nihongo|にとりの唄(萌)|||"Bài hát của Nitori (moe)"}} có một đoạn là "Kappappa kappappa Nitori, bạn sẽ có được nhiều hơn những gì bạn trả với Nitori". Vế sau được lấy từ khẩu hiệu của chuỗi của hàng Nitori, và nó đã trở thành câu nói của Nitori trong nhiều fanwork về cô. Trong ''[[Subterranean Animism]]'' cũng có xuất hiện câu "kappappa kappappa". | ||
*Vì [[Hisoutensoku]] là sản phẩm phối hợp giữa [[Suwako]] và hà đồng, fan cho rằng Nitori cũng có tham gia trong quá trình tạo ra nó. | *Vì [[Hisoutensoku]] là sản phẩm phối hợp giữa [[Suwako]] và hà đồng, fan cho rằng Nitori cũng có tham gia trong quá trình tạo ra nó. | ||
*Nitori đôi khi được vẽ với những nhân vật khác liên quan tới khoa học công nghệ trong Touhou, ví dụ như [[Rinnosuke]], [[Rika]], [[Yumemi]] và [[Rikako]]. | *Nitori đôi khi được vẽ với những nhân vật khác liên quan tới khoa học công nghệ trong Touhou, ví dụ như [[Rinnosuke]], [[Rika]], [[Yumemi]] và [[Rikako]]. | ||
*Vì Nitori là kỹ sư nổi tiếng nhất trong Touhou vào thời điểm hiện tại | *Vì Nitori là kỹ sư nổi tiếng nhất trong Touhou vào thời điểm hiện tại nên khi có các đồ điện tử hiện đại xuất hiện trong tranh của fan, nó thường hay được gắn mác "NITORI". | ||
**Tương tự, fan đôi khi vẽ Nitori chế tạo ra những cỗ máy độc đáo (quái đản), hoặc mecha. | **Tương tự, fan đôi khi vẽ Nitori chế tạo ra những cỗ máy độc đáo (quái đản), hoặc các mecha đồ sộ. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Mountain of Faith]] bản dùng thử - キャラ設定.txt | | title = ''[[Mountain of Faith]]'' bản dùng thử - [[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân (demo)|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:Mountain of Faith/Thông tin cá nhân (demo)|[[Kawashiro Nitori]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
| | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Mountain of Faith]] - キャラ設定.txt | | title = ''[[Mountain of Faith]]'' - [[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|[[Kawashiro Nitori]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Subterranean Animism]] - キャラ設定.txt | | title = ''[[Subterranean Animism]]'' - [[Subterranean Animism/Thông tin cá nhân|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:Subterranean Animism/Thông tin cá nhân|[[Kawashiro Nitori]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Hopeless Masquerade]] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật | | title = ''[[Hopeless Masquerade]]'' - [[Hopeless Masquerade/Thông tin cá nhân|Mô tả trong lựa chọn nhân vật]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:Hopeless Masquerade/Thông tin cá nhân|[[Kawashiro Nitori]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
| | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Urban Legend in Limbo]] - Trang web chính thức | | title = ''[[Urban Legend in Limbo]]'' - [[Urban Legend in Limbo/Thông tin cá nhân|Trang web chính thức]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:Urban Legend in Limbo/Thông tin cá nhân|[[Kawashiro Nitori]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
| | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
==Thư viện ảnh== | ==Thư viện ảnh== | ||
<gallery>File:Th10Nitori.png| | ;Game | ||
File:06Nitori1.png| | <gallery> | ||
File:GoMSigil-Nitori.jpg|Biểu tượng | File:Th10Nitori.png|''[[Mountain of Faith]]'' | ||
File:FS_21.5_Nitori.png|Thiết kế | File:06Nitori1.png|''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
</gallery> | |||
;Ấn phẩm | |||
<gallery> | |||
File:GoMSigil-Nitori.jpg|Biểu tượng trong ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | |||
File:FS_21.5_Nitori.png|Thiết kế trong ''[[Forbidden Scrollery]]'' | |||
</gallery> | </gallery> | ||
==Sprite== | ==Sprite== | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th10NitoriSprite.png]] | | file = [[File:Th10NitoriSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
}} | }} | ||
==Chú thích== | ==Chú thích== | ||
<references/> | <references> | ||
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Kawashiro Nitori|Kawashiro Nitori]].</ref> | |||
<ref name="wahh1">[[Wild and Horned Hertmi]]: Chương 1.</ref> | |||
<ref name="wahh38">''[[Wild and Horned Hermit]]'': Chương 38.</ref> | |||
</references> | |||
[[Category:Nhân vật]] | [[Category:Nhân vật]] |
Phiên bản lúc 07:04, ngày 29 tháng 12 năm 2018
Kawashiro Nitori kawaɕiɽo nʲitoɽʲi (♫) | |
---|---|
Tên gọi khác Kawasiro Nitori | |
Chủng loài | |
Điều khiển nước | |
Công việc Kỹ sư | |
Nơi sinh sống / hoạt động |
Kawashiro Nitori (河城 にとり Kawashiro Nitori) là một hà đồng nhút nhát sống tại đầm Huyền Vũ. Cô xuất hiện lần đầu trong Mountain of Faith.
Danh hiệu này là để bày tỏ sự kính trọng đối với câu nói của Gumpei Yokoi: "Suy nghĩ sáng tạo với những công nghệ đã lỗi thời" (枯れた技術の水平思考 Kareta gijutsu no suihei shikou). Gumpei Yokoi là người đã sáng tạo ra Game & Watch và Gameboy.
Thông tin
Tính cách
Khi ở cùng với bạn bè cô tỏ ra rất hoạt bát và vui vẻ. Nhưng khi ở một mình, cô lại rất nhút nhát, và sẽ ngay lập tức trốn đi nếu bắt gặp con người hoặc yêu quái khác, ví dụ như trong màn 3 của Mountain of Faith cô đã giật mình và bỏ trốn khi thấy nhân vật chính. Nếu không còn đường trốn, cô sẽ bắt đầu tỏ thái độ ngạo mạn, việc này được lý giải là do tận sâu trong tim cô luôn coi giống loại mình vượt trội hơn con người và các yêu quái khác, cho dù chính cô cũng biết là không phải vậy.[1]
Bên cạnh mặt vui tươi và mặt nhút nhát, cô có một mặt hung bạo đối với con người, khi mà nếu họ đến quá gần sông cô được cho là có thể lôi họ xuống sông và lấy đi shirikodama từ hậu môn của người đó. shirikodama là quả cầu chứa linh hồn của một con người, và mất shirikodama sẽ khiến người đó chết ngay tức khắc. Hỗ trợ cho Nitori là công cụ đặc biệt cho phép cô có tầm với rất xa, vậy nên cô được xếp vào loại yêu quái có mức độ nguy hiểm cao.[1] Ngoài ra, nếu bạn lại gần nơi ẩn nấu của hà đồng nói chung, chúng có thể dung năng lực điều khiển nước của mình để làm bạn chết đuối. Mặc dù vậy đây có thể chỉ là phóng đại để ngăn người trong thôn đến gần núi Yêu Quái, vì loài hà đồng nói chung thể hiện tính thân thiện khá cao với con người, thậm chí còn thường xuyên mở các dịch vụ vui chơi giải trí cho con người.[cần dẫn nguồn]
Nitori cũng rất thích việc kinh doanh và kiếm lời từ chúng, đây có lẽ là điểm chung của các hà đồng. Trong Hopeless Masquerade và Urban Legend in Limbo, Nitori đều tận dụng các sự kiện đang diễn ra để buôn bán mà không hề quan tâm đến việc cái gì đang diễn ra. Thậm chí trong Urban Legend in Limbo, trong khi những nhân vật khác cố gắng giành những khối cầu bí ẩn về tay mình, Nitori lại mang khối của mình đi bán với giá rẻ, điều tương tự xảy ra khi cô nhận ra sự hiện diện của Nessie. Nitori và loài hà đồng nói chung thường xuyên mở dịch vụ kinh doanh quanh năm suốt tháng.[cần dẫn nguồn]
Nitori không chỉ giỏi về cơ khí, mà còn có vẻ rất tự tin về tài năng của mình. Cô bắt tay thực hiện ngay khi có ý tưởng mà không chần chừ. Khi xác định ý tưởng về việc chuyển nguồn năng lượng của tuyến cáp treo từ sức nước thành sức từ mạch phun nước ngầm, Nitori bắt đầu ngay công việc mà không cần bất kỳ bản thiết kế nào khác, nói rằng với những "chuyện vặt" như thế này thì cô (hà đồng) chỉ cần nhớ kế hoạch trong đầu là đủ. Kasen đã rất hoảng hốt về điều này.[2]
Cũng như các hà đồng khác, Nitori rất thích dưa chuột, và đưa cho cô một quả có thể giúp bạn thoát khỏi rắc rối.
Năng lực
- Điều khiển nước
Nitori có khả năng điều khiển nước, đây là năng lực vốn có của một hà đồng. Cô có thể dùng nó để tạo ra đài phun nước, súng nước và làm nhiều trò khác liên quan đến nước. Không rõ cô có khả năng điều khiển nước tới mức độ nào.[cần dẫn nguồn]
- Sử dụng các công cụ
Nitori là một kỹ sư tài năng, và cô có rất nhiều công cụ hỗ trợ cho cô trong khi chiến đấu. MỘt trong những công cụ đặc trưng của cô là các "cánh tay nối dài". Có những truyền thuyết về hà đồng nói về việc chúng có "cánh tay được nối với nhau" (通背 tsuuhai, "Thông bối"), cho phép chúng vươn dài cánh tay này bằng cách rút ngắn cánh tay kia.[1] Tuy nhiên Reimu đã cho thấy thực tế chính những công cụ "cánh tay nối dài" đã tạo cảm giác rằng hà đồng có thể vươn dài cánh tay của mình.[3]
Mặc dù rất giỏi khi tạo ra các công cụ cơ khí, cô không thể nào làm ra những công cụ ma thuật.[cần dẫn nguồn]
Hầu hết các spell card của Nitori có chủ đề liên quan tới nước (nước, bong bóng, thác nước, sông, mưa), với các danmaku hình cầu và hình bong bóng màu xanh dương đặt trưng. Cô còn sử dụng nhiều công cụ của mình trong chiến đấu, từ các công cụ tầm gần như: cờ lê, tạ sắt, nắm đấm cho tới các công cụ cao cấp hơn như: súng, pháo, tên lửa, ngư lôi và cả những cỗ máy chiến đấu thực sự. Các vũ khí của Nitori cũng đều nổ ra nước hay bong bóng. Cô có một chiếc áo ngụy trang hay dùng để chiến đấu, xuất hiện lần đầu ở spell card Optics "Optical Camouflage".
Thiết kế
Tên gọi
Ý nghĩa những chữ trong họ của Nitori:
- kawa (河, "Hà", nghĩa là "dòng sông").
- shiro (城, "Thành", nghĩa là "tòa thành").
Tên của cô nitori (にとり) có thể được lấy từ tiểu thuyết về hà đồng nổi tiếng của Akutagawa Ryuunosuke. Trong tiểu thuyết này, chương hai bắt đầu bằng câu 「そのうちにやっと気がついてみると、僕は仰向けに倒れたまま、大勢の河童にとり囲まれていました。」 (Sono uchi ni yatto kigatsuite miru to, boku wa aomuke ni taoreta mama, oozei no kappa ni tori kakomarete imashita, "Cuối cùng khi tôi nhận ra, tôi thấy mình đang nằm ngửa, xung quanh là rất nhiều hà đồng.")
Ngoại hình
Nitori có mắt màu xanh dương, tóc màu xanh dương thắt hai bím dùng dây buộc hình chuỗi hạt màu đỏ. Cô mặc áo dài tay màu xanh dương, cổ áo màu trắng. Hai sợi dây màu đen bắt chéo trước ngực áo cô, buộc một chiếc chìa khóa màu vàng. Cô mặc váy màu xanh dương thẫm. Váy và áo của cô có rất nhiều túi chứa đủ loại công cụ, vật liệu, nhiên liệu và nhiều đồ vật bí ẩn khác.[1] Cô mang một đôi ủng màu xanh dương, đội mũ màu xanh lục với biểu tượng màu trắng. Sau lưng cô là một chiếc ba lô màu xanh lục và hẳn là cũng chứa các công cụ giống như túi của cô.
Khi xuất hiện trong Mountain of Faith, tay phải của cô cầm vài cọng cỏ, tay trái cô cầm một nhánh cây hương bồ.
Trước cổ áo của Nitori cũng có kiểu dây buộc hình chuỗi hạt đỏ giống như dây buộc tóc. Ba lô của cô mang màu xanh dương và to hơn rất nhiều.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse", cô bị biến thành một con rùa màu xanh dương với kiểu tóc và đội mũ giống Nitori, trên lưng con rùa có một cánh quạt trực thăng.
- Khác
Mặc dù hình vẽ của cô trong Mountain of Faith hay Symposium of Post-mysticism cho thấy cô giống một bé gái cùng tuổi với Reimu hay Marisa. Hình vẽ của cô trong các game đối kháng và Forbidden Scrollery do Moe vẽ cho thấy cô trông con nhỏ tuổi hơn thế, chỉ như một đứa bé 12-14 tuổi.
Vai trò
- Bài viết chính : Các cốt truyện
Khi Nitori tình cờ bắt gặp nhân vật chính, cô đã bỏ chạy ngay lập tức. Sau đó cô xuất hiện lại và tấn công người chơi, mặc dù bị đánh bại, cô cảnh báo nhân vật chính rằng nơi này rất nguy hiểm trước khi rời đi. Lần thứ ba gặp lại cô ngạc nhiên tại sao nhân vật chính lại phớt lờ lời cảnh báo của cô, và quyết định chiến đấu với họ để nhanh chóng đuổi họ ra khỏi nơi đây. Sau khi cô bị nhân vật chính đánh bại lần hai, Nitori đã để nhân vật chính đi tiếp, cô cũng nói rằng hà đồng và con người đã là bạn của nhau từ xa xưa.
Trong Subterranean Animism, khi Nitori nghe vị thần mới của ngọn núi nói về lò phản ứng nhiệt hạch sắp được hoàn thành ở Địa Ngục, cô đã rất muốn được thấy nó và thực hiện những thí nghiệm với nó, nhưng Nitori không thể trực tiếp xuống tân nơi vì đó là nơi cư ngụ của loài quỷ. Và vì thế cô đã thuyết phục Marisa đi thay mình.
- Bài viết chính : Cốt truyện của Nitori
Ban đầu Nitori đã mở một gian hàng ở gần Mệnh Liên Tự. Tuy nhiên sau nhiều trận đấu không mời, cô dần nhận ra rằng việc chiến thắng những người khác đã vô tình giúp cô trở nên nổi tiếng và trở thành nơi đặt niềm tin của nhiều người. Cô xuất hiện tại Bác Lệ Thần Xã để hỏi xin một vị trí đặt gian hàng tại đây, nhưng đã bị Reimu thẳng thừng từ chối. Cô cho rằng những thứ đức tin này thực chẳng có chút giá trị nào, và đã quyết đánh bại Reimu, chỉ để nhận ra cô đã trở nên nổi tiếng thế nào sau khi Reimu thua dưới tay cô.
Trở về Mệnh Liên Tự, Nitori phát hiện ra lượng khách ở quầy hàng của cô đã giảm sút, và cô cho rằng đấy là do người ta đã bắt đầu bớt quan tâm tới những trận đấu. Giữa lúc đó Miko xuất hiện, tự xưng rằng mình là người đứng đầu tôn giáo mạnh nhất còn lại, và quyết đánh bại cô. Đúng với sự nghi ngờ của cô, chỉ sau một trận đấu ngắn thì "Miko" đã lộ nguyên hình là Mamizou. Mamizou xin bỏ cuộc sau khi đấu thêm một chút nữa, và bảo với Nitori rằng cô nên đến Nhân Thôn vào ban đêm để biết sự thật.
Nitori đã làm theo lời Mamizou, và ở đó Kokoro đã xuất hiện. Kokoro đang cố tìm chiếc mặt nạ hy vọng của mình, và Nitori nói rằng Kokoro có thể tìm nó tại gian hàng bán mặt nạ của mình và, tất nhiên, yêu cầu Kokoro phải trả tiền. Kokoro không đồng ý, vì chiếc mặt nạ vốn dĩ là của cô, và cô sẽ đánh bại Nitori để lấy lại nó, nhưng cuối cùng Kokoro đã thua. Tại gian hàng của Nitori không có mặt nạ của Kokoro, nhưng những chiếc mặt nạ giành cho trẻ em cũng mang trong nó một chút hy vọng, và cả hai đều có thứ mình cần.
- Bài viết chính : Cốt truyện của Nitori
Nitori, với cỗ máy "Nessie" mô phỏng truyền thuyết nhân tạo của mình, đã đi khắp nơi để rao bán khối cầu bí ẩn của cô. Tuy nhiên sau những trận đấu cô càng ngày càng có nhiều khối cầu hơn.
Cuối cùng Nitori đã đến Bác Lệ Thần Xã, nơi cô gặp Mamizou. Mamizou khá ngạc nhiên khi thấy một hà đồng xuất hiện ở đây. Nitori không tin lời Mamizou rằng cô đang bị ám bởi một thứ gì đó to lớn. Nhưng sau khi đánh bại Mamizou thì cô nhận ra thứ đó chính là Nessie bằng xương bằng thịt. Cô đã mở một gian hàng ở Nhân Thôn và bán các sản phẩm liên quan đến Nessie, cũng như bán vé để mọi người chiêm ngưỡng nó. Nessie không hề đáng sợ và do đó đã thu hút rất nhiều người đến xem, khiến cô tiếc rẻ vì phí thời gian đi rao bán những khối cầu bí ẩn.
Các mối quan hệ
Nitori và Marisa quen nhau, có thể là từ sau sự kiện trong Mountain of Faith. Sau đó cô đã nhờ vả Marisa xuống khám phá lòng đất trong sự kiện diễn ra trong Subterranean Animism.
Nitori rất thân thiết với những bạn bè hà đồng của cô. Họ cùng nhau thử nghiệm và sáng tạo ra những phát minh mới. Và mặc dù người ta nói rằng hà đồng không giỏi làm việc nhóm cho lắm, trong Forbidden Scrollery Nitori trông như đội trưởng của một nhóm các hà đồng.
Trong khi Symposium of Post-mysticism đề cấp đến sự nguy hiểm của hà đồng nếu con người quấy rầy chúng. Trong Mountain of Faith Nitori có nói rằng con người và hà đồng là bạn bè từ xa xưa.
Các mối quan hệ nhỏ
Các tiên nữ bán hàng ở gian hàng của Nitori ở Bác Lệ Thần Xã trông rất giống ba nàng tiên ánh sáng.[cần dẫn nguồn]
Các đòn đánh
Spell Card
Bên lề
- Trong bản nhạc nền của cô, Akutagawa Ryuunosuke là tên của nhà văn đã viết ra tiểu thuyết nổi tiếng về hà đồng, trong đó hà đồng không được mô tả với hình ảnh loài yêu quái khát máu như trong truyền thuyết.
- Spell card của Nitori 光学「オプティカルカモフラージュ」 (Quang học "Ngụy trang quang học", Optics "Optical Camouflage") có thể lấy ý tưởng từ một đặc điểm mà Ryuunosuke miêu tả: "Nhưng điểm đáng chú ý nhất của hà đồng là không như con người, chúng có thể thay đổi màu sắc tùy theo môi trường xung quanh".
- Chiếc ba lô của cô gợi tới hình ảnh mai của một con rùa, giống như mô tả về loài hà đồng.
- 5 trên 6 nhân vật hỗ trợ trong Subterranean Animism đều xuất hiện trong Scarlet Weather Rhapsody, ngoại trừ Nitori.
- ZUN có nói rằng ông có dự định cho Nitori xuất hiện trong Touhou Hisoutensoku, nhưng đã phải hủy bỏ vì vấn đề thời gian.
- Trong Urban Legend in Limbo, truyền thuyết đô thị của Nitori là về "quái vật hồ Lockness".
- Quái vật hồ Lockness, hay được gọi bằng tên Nessie hoặc Ness (trong Touhou sử dụng tên Nessie), là một sinh vật thần thoại được cho là sống tại hồ Ness ở Inverness, Scotland. Tuy nhiên cũng như nhiều sinh vật bí ẩn khác, quái vật hồ Loch Ness được kết luận là không tồn tại, và các báo cáo về việc nhìn thấy nó chỉ là trò lừa đảo hay nhầm lẫn khi quan sát sinh vật hoặc hiện tượng tự nhiên.
Fandom
- Các nhân vật thường hay xuất hiện với Nitori trong fanwork:
- Kagiyama Hina: Một phần vì nhân vật chính gặp hai người họ trong rừng đại ngàn Yêu Quái nên fan cho rằng Nitori và Hina có quen nhau, và thường hay vẽ họ chung với nhau.
- Aki Shizuha và Aki Minoriko: Hai chị em Aki thường được vẽ chung với Hina và Nitori, vì họ cùng xuất hiện trong bản dùng thử Mountain of Faith.
- Shameimaru Aya, Himekaidou Hatate: Vì các thiên cẩu và hà đồng đều sống trên núi Yêu Quái. Fan cho rằng Nitori có biết các thiên cẩu khác trên núi, và do đó cũng có fanart về họ.
- Inubashiri Momiji: Momiji là một trường hợp đặc biệt trong số các thiên cẩu, vì Momiji hay chơi cờ dai shogi với các hà đồng. Fan cho rằng Nitori và Momiji hay chơi cờ với nhau.
- Kirisame Marisa: Do Nitori là một trong các nhân vật đồng hành với Marisa trong Subterranean Animism. Cũng có nhiều fanart vẽ họ với nhau.
- Do hà đồng hay được mô tả là hói ở phần đỉnh đầu, nhiều fan đùa rằng Nitori cũng vậy, và cô đội mũ để che dấu điều đó, tuy nhiên ZUN đã bác bỏ điều này trong một cuộc thảo luận trên 2ch.
- Do là một yêu quái nước, Nitori rất thường hay được vẽ trong trang phục đồ tắm, đặc biệt là loại đồ tắm của học sinh nữ.
- Nhiều fanwork mô tả trang phục của Nitori là loại không thấm nước.
- Các cánh tay nối dài là một trong những loại công cụ xuất hiện nhiều nhất của Nitori.
- Vì là một kỹ sư cơ khí, fan hay vẽ cô theo phong cách steam-punk.
- Vì lý do hiển nhiên Nitori hay được vẽ cùng với dưa chuột.
- Không lạ khi Nitori hay được vẽ cùng với các hà đồng khác. Trong Forbidden Scrollery ta có thể thấy rằng Nitori và các hà đồng khác có trang phục giống hệt nhau.
- Một bài hát tên là にとりの唄(萌) ("Bài hát của Nitori (moe)") có một đoạn là "Kappappa kappappa Nitori, bạn sẽ có được nhiều hơn những gì bạn trả với Nitori". Vế sau được lấy từ khẩu hiệu của chuỗi của hàng Nitori, và nó đã trở thành câu nói của Nitori trong nhiều fanwork về cô. Trong Subterranean Animism cũng có xuất hiện câu "kappappa kappappa".
- Vì Hisoutensoku là sản phẩm phối hợp giữa Suwako và hà đồng, fan cho rằng Nitori cũng có tham gia trong quá trình tạo ra nó.
- Nitori đôi khi được vẽ với những nhân vật khác liên quan tới khoa học công nghệ trong Touhou, ví dụ như Rinnosuke, Rika, Yumemi và Rikako.
- Vì Nitori là kỹ sư nổi tiếng nhất trong Touhou vào thời điểm hiện tại nên khi có các đồ điện tử hiện đại xuất hiện trong tranh của fan, nó thường hay được gắn mác "NITORI".
- Tương tự, fan đôi khi vẽ Nitori chế tạo ra những cỗ máy độc đáo (quái đản), hoặc các mecha đồ sộ.
Thông tin cá nhân
Boss màn 3 Đầu đạn yêu quái siêu hạng
Kawashiro Nitori
Chủng loài: Hà đồng
Năng lực: Điều khiển nước
Một hà đồng sống ở núi Yêu Quái. Từ rất lâu loài hà đồng đã giấu mình khỏi tầm mắt của loài người, và vì chúng thường trốn đi để quan sát con người, chúng nghĩ rằng mình và con người có mối quan hệ rất tốt.
Cô có thể bất chợt thay đổi thái độ và cách ăn nói, và có tính cách khá kỳ quặc, nhưng lại nhút nhát một cách bất ngờ. Cô sẽ trốn đi ngay khi bắt gặp con người.
Cô là một người đam mê công nghệ, và mỗi khi nhìn thấy thứ gì, cô sẽ tháo nó ra và rồi tìm cách ghép nó lại. Vì thế trên người cô luôn mang theo hàng tá dụng cụ.
Cô ấy muốn xua đuổi Reimu và những người khác ra khỏi núi, nhưng chỉ vì cô tin rằng trên núi đang xảy ra trường hợp khẩn cấp.
Boss màn 3 Đầu đạn yêu quái siêu hạng
Kawashiro Nitori
Chủng loài: Hà đồng
Năng lực: Điều khiển nước
Một hà đồng sống ở núi Yêu Quái. Từ rất lâu loài hà đồng đã giấu mình khỏi tầm mắt của loài người, và vì chúng thường trốn đi để quan sát con người, chúng nghĩ rằng mình và con người có mối quan hệ rất tốt.
Cô có thể bất chợt thay đổi thái độ và cách ăn nói, và có tính cách khá kỳ quặc, nhưng lại nhút nhát một cách bất ngờ. Cô sẽ trốn đi ngay khi bắt gặp con người.
Cô là một người đam mê công nghệ, và mỗi khi nhìn thấy thứ gì, cô sẽ tháo nó ra và rồi tìm cách ghép nó lại. Vì thế trên người cô luôn mang theo hàng tá dụng cụ.
Cô ấy muốn xua đuổi Reimu và những người khác ra khỏi núi, nhưng chỉ vì cô tin rằng trên núi đang xảy ra trường hợp khẩn cấp, và nghĩ rằng ở đó con người sẽ gặp nguy hiểm.
Sau cùng, vì Reimu và các bạn cô không chịu nghe lời khuyên, Nitori đã quyết định bí mật cho họ lên núi. Cô nghĩ rằng sẽ rất thú vị khi xem chuyện gì xảy ra giữa những con người này và vị thần bí ẩn mới đến.
Sau khi trận chiến đã phân thắng bại, hà đồng đã chấp nhận vị thần mới của ngọn núi.
Đầu đạn yêu quái siêu hạng
Kawashiro Nitori
Chủng loài: Hà đồng
Năng lực: Điều khiển nước
Một hà đồng sống trên núi.
Gần đây các hà đồng đã nghe được một tin tức làm chúng cảm thấy rất phấn khích. Theo như những vị thần của núi, một lò phản ứng nhiệt hạch bằng nhiệt độ cực cao đã được hoàn thành ở Thế giới ngầm. Chúng rất muốn được thấy tận mắt, sờ tận tay, cũng như thực hiện những thí nghiệm với cái lò đó.
Tuy nhiên, hà đồng lại không muốn đến Thế giới ngầm nơi ở của loài quỷ. Và trong khi chúng đang tự hỏi làm sao để có thể xuống Thế giới ngầm điều tra, thì chúng nghe thấy tin đồn rằng Reimu sẽ xuống dưới đó theo lời đề nghị từ các yêu quái.
Chớp lấy thời cơ, Nitori đã quyết định đến gặp Marisa và thuyết phục cô xuống thám hiểm Thế giới ngầm, vì dù sao thì có vẻ như Marisa cũng không có việc gì tốt hơn để làm.
Thợ sửa chữa của dòng sông, Kawashiro Nitori
Trong thôn đang là mùa lễ hội linh đình.
Những cuộc chiến đường phố giữa những kẻ mạnh nổ ra khắp nơi, và người ta dường như rất phấn khích vì chúng.
Sự phấn khích và cuồng nhiệt sinh ra những tín đồ.
Nếu thế thì nó sẽ chỉ bị lợi dụng để làm lợi cho các nhà truyền giáo mà thôi.
Nhưng một vài hà đồng có truyền thống ghét tôn giáo.
Kỹ năng đặc biệt: Năng lượng của yêu quái nước
Mặc dù được trang bị những vũ khí mạnh mẽ, để sử dụng chúng bạn cần có năng lượng.
Nếu không có năng lượng, hiệu suất của vũ khí sẽ sụt giảm, và có thể không sử dụng được nữa.
Năng lượng không được phục hồi cho tới khi hiệp đấu kết thúc, vậy nên cần có cường độ sử dụng một cách hợp lý.
Last word: Siêu kính ngắm 3 chiều
Nitori khoác lên lớp áo choàng ngụy trang quang học và biến mất, và bắt đầu cuộc không kích đơn phương từ ngoài sân đấu.
Các phím di chuyển sẽ chỉnh hướng ngắm, và phím thực hiện đòn tấn công loại yếu sẽ ra lệnh bắn, khi quả đạn pháo bắn tới nơi bạn nhắm nó sẽ phát nổ.
Lặp lại việc bắn sẽ tăng cường sức mạnh cho những quả đạn pháo, giúp nâng cao phạm vi lẫn sức sát thương.
Cổ đại! Hà đồng kỷ Tam Điệp
Kawashiro Nitori
Tên của điều bí ẩn "Nessie, quái vật hồ Loch Ness"
Một lần nữa, Nitori chỉ tập trung duy nhất vào việc lợi dụng sự xung đột liên quan đến những khối cầu cho việc kinh doanh, và cô là người có mô hình Nessie mang sức mạnh của khối cầu bí ẩn.
Mô hình Nessie khi xuất chiến có thể hành động độc lập với hệ thống xạ kích để chi viện, nhưng nếu bạn hết năng lượng bạn sẽ mất khối cầu, và vì thế con dao hai lưỡi này có thể làm bạn mất đi ưu thế.
Thư viện ảnh
- Game
- Th10Nitori.png
- 06Nitori1.png
- Ấn phẩm
- GoMSigil-Nitori.jpg
Biểu tượng trong The Grimoire of Marisa
Thiết kế trong Forbidden Scrollery
Sprite
Chú thích
- ↑ 1,0 1,1 1,2 1,3 Symposium of Post-mysticism: Kawashiro Nitori.
- ↑ Wild and Horned Hermit: Chương 38.
- ↑ Wild and Horned Hertmi: Chương 1.