Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kagiyama Hina”

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:
| nameIPA = kaɡʲijama çina [[Media:Pronunciation_HinaKagiyama.ogg|(♫)]]
| nameIPA = kaɡʲijama çina [[Media:Pronunciation_HinaKagiyama.ogg|(♫)]]
| image = [[File:Th10Hina.png|x360px|Kagiyama Hina]]
| image = [[File:Th10Hina.png|x360px|Kagiyama Hina]]
| caption = Hina trong [[Mountain of Faith]]
| caption = Hina trong ''[[Mountain of Faith]]''
| chartitle = {{H:title|Nagashi-bina của bí thần|秘神流し雛}}
| chartitle = {{H:title|Nagashi-bina của bí thần|秘神流し雛}}
| species = [[Thần]] tai ương
| species = [[Thần]] tai ương
| abilities = Tích trữ tai ương
| abilities = Tích trữ tai ương
| location = *[[Rừng Đại ngàn Yêu quái]]
| location = [[Rừng Đại ngàn Yêu quái]]
| occupation = *Xua đuổi con người ra khỏi rừng
| occupation ={{hidden}}
*Xua đuổi con người ra khỏi rừng
*Tích trữ tai ương từ con người
*Tích trữ tai ương từ con người
}}
}}
{{nihongo|'''Kagiyama Hina'''|鍵山 雛|Kagiyama Hina}} là một {{nihongo|nữ thần tai ương|厄神|yakujin|"Ách thần"}} và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong [[Mountain of Faith]].
{{nihongo|'''Kagiyama Hina'''|鍵山 雛|Kagiyama Hina}} là một {{nihongo|nữ thần tai ương|厄神|yakujin|"Ách thần"}} và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''.
<div class="antitoc" style="clear: both"></div>
__TOC__
{{hidden begin
{{hidden pink|Danh hiệu}}
| title = Danh hiệu
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both;
| titleclass = antitoc
| bodyclass  = antitoc
}}
{{info card
{{info card
|{{title
|{{title
Dòng 26: Dòng 21:
  | eng = Nagashi-bina of the Hidden God
  | eng = Nagashi-bina of the Hidden God
  | vie = Nagashi-bina của bí thần
  | vie = Nagashi-bina của bí thần
  | app = [[MoF]]
  | app = ''[[MoF]]''
}}
}}
{{title
{{title
  | jap = えんがちょマスター
  | jap = えんがちょマスター
<hr>{{nihongo||えんがちょ|engacho|}} là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi".
<hr><small>{{nihongo||えんがちょ|engacho|}} là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi".</small>
  | eng = Master of Warding Away Bad Luck
  | eng = Master of Warding Away Bad Luck
  | vie = Bậc thầy xua đuổi vận rủi
  | vie = Bậc thầy xua đuổi vận rủi
  | app = [[DS]]
  | app = ''[[DS]]''
}}
}}
}}
}}
{{hidden end}}<hr>
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden pink|Nhạc nền}}
| title = Nhạc nền
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both;
| titleclass = antitoc
| bodyclass  = antitoc
}}
{{music card
{{music card
|{{music
|{{music
Dòng 49: Dòng 38:
  | eng = Dark Side of Fate
  | eng = Dark Side of Fate
  | vie = Mặt tối của số phận
  | vie = Mặt tối của số phận
  | app = [[MoF]]
  | app = ''[[MoF]]''
}}
}}
}}
}}
{{hidden end}}<hr>
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden pink|Xuất hiện}}
| title = Xuất hiện
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both;
| titleclass = antitoc
| bodyclass  = antitoc
}}
<center>'''Game'''</center>
<center>'''Game'''</center>
{{appearance card
{{appearance card
|{{appearance
|{{appearance
  | app = [[Mountain of Faith]]
  | app = ''[[Mountain of Faith]]''
  | role = Midboss, boss màn 2
  | role = Midboss, boss màn 2
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Double Spoiler]]
  | app = ''[[Double Spoiler]]''
  | role = Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6
  | role = Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Hopeless Masquerade]]
  | app = ''[[Hopeless Masquerade]]''
  | role = Nhân vật nền
  | role = Nhân vật nền
}}
}}
Dòng 77: Dòng 60:
<center>'''Ấn phẩm'''</center>
<center>'''Ấn phẩm'''</center>
{{appearance card
{{appearance card
|{{appearance
|
  | app = [[Grimoire of Marisa]]
{{appearance
  | role = Bài viết
  | app = ''[[Forbidden Scrollery]]''
  | role = Góp mặt
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Symposium of Post-mysticism]]
  | app = ''[[Oriental Sacred Place]]''
  | role = Bài viết
  | role = Góp mặt
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Silent Sinner in Blue]]
  | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]''
  | role = Góp mặt chương 9
  | role = Góp mặt
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Oriental Sacred Place]]
  | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]''
  | role = Góp mặt chương 12
  | role = Bài viết
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Wild and Horned Hermit]]
  | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]''
  | role = Góp mặt chương 19
  | role = Bài viết
}}
}}
{{appearance
{{appearance
  | app = [[Forbidden Scrollery]]
  | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]''
  | role = Góp mặt chương 2
  | role = Góp mặt
}}
}}
}}
}}
{{hidden end}}<hr>
{{hidden end}}
 
==Thông tin==
==Thông tin==
Hina là một nữ thần tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.
Hina là một [[nữ thần]] tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}}
Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với Hina. Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai ương là thứ đã cho Hina làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.
 
Và khi cô tích trữ tai ương của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai họa, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn <ref name="r1">[[Symposium of Post-mysticism]]: [[Symposium of Post-mysticism/Kagiyama Hina|Kagiyama Hina]]</ref>.
Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với . Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai ương là thứ đã giúp cô làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}}
 
Khi cô tích trữ tai ương của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai họa, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn.<ref name="sopm" />


===Tính cách===
===Tính cách===
Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi, những con búp bê làm bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống <ref name="r1"></ref>. Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời [[Hatate]], "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời" <ref name="r2">[[Symposium of Post-mysticism]]: [[Symposium of Post-mysticism/Kakashi 2|Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi]]</ref>.
Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống.<ref name="sopm" /> Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời [[Hatate]], "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời".<ref name="kakashi2" />
 
===Năng lực===
===Năng lực===
;Tích trữ tai ương
;Tích trữ tai ương
Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương.
Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}}
Nghi lễ trừ tà mà con người thực hiện đó là thông qua việc thả búp bê trôi sông, người ta có một tập tục đó là chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó đến hạ nguồn để thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là [[Thế giới bên ngoài]] <ref name="r2"></ref>).
 
;Spell card
Con người thực hiện nghi lễ trừ tà thông qua việc thả búp bê trôi sông: người ta chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó Hina sẽ đến hạ nguồn để thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là [[Thế giới bên ngoài]]).<ref name="kakashi2" />
Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của mình. Đây là vì chữ {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}} trông giống như một vòng xoáy, tương tự như chữ trên váy cô vậy. Đôi khi những tai ương được trữ trong các khối khí bay xung quanh Hina, được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa. Và, khi cô thực hiện một spell card, ta có thể thấy một đám sương mù màu tím-xanh xoay xung quanh cô.
 
Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải.
;[[Spell card]]
Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải. Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của bản thân. Đấy là vì chữ {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}} trông giống như một vòng xoáy. Những tai ương này được trữ trong các khối khí màu tím-xanh xoay xung quanh cô và được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa.
 
===Nghề nghiệp===
===Nghề nghiệp===
Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần [[núi Yêu Quái]]. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn.
Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần [[núi Yêu Quái]]. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn.


==Thiết kế==
==Thiết kế==
[[File:ThGKHina.png|thumb|right|200px|Hina trong [[Symposium of Post-mysticism]]]]
[[File:ThGKHina.png|thumb|right|200px|Hina trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]]
===Tên gọi===
===Tên gọi===
Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama.
Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama.
*{{nihongo||鍵|kagi|"Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa"}}
*{{nihongo||鍵|kagi|"Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa"}}.
*{{nihongo||山|yama|"Sơn" nghĩa là "núi"}}
*{{nihongo||山|yama|"Sơn" nghĩa là "núi"}}.
 
Ý nghĩa những từ trong họ Hina.
Ý nghĩa những từ trong họ Hina.
*{{nihongo||雛|hina|"Sồ" nghĩa là "chim non"}}
*{{nihongo||雛|hina|"Sồ" nghĩa là "chim non"}}.
Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê {{nihongo||'''雛'''人形|'''hina''' ningyou|}} hoặc {{nihongo||流し'''雛'''|nagashi '''bina'''|}}.
Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê {{nihongo||'''雛'''人形|'''hina''' ningyou|}} hoặc {{nihongo||流し'''雛'''|nagashi '''bina'''|}}.
===Ngoại hình===
===Ngoại hình===
;[[Mountain of Faith]]
;''[[Mountain of Faith]]''
Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu nhìn từ xa thì trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như ký tự {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}}. Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của [[Alice Margatroid]].
Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu nhìn từ xa trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như ký tự {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}}. Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của [[Alice]].


==Vai trò==
==Vai trò==
{{Story warning}}
{{Story warning}}
{{hidden begin
{{hidden gray|''[[Mountain of Faith]]''}}
| title = [[Mountain of Faith]]
| titlestyle = background: #eeeeee; text-align:center
}}
:{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}}
:{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}}
Khi thấy nhân vật chính, vốn là con người, đang cố tiến lên [[núi Yêu Quái]], Hina đã xuất hiện và cố gắng xua đuổi họ, tuy nhiên cả hai nhân vật chính đều không muốn quay về, họ đã đấu và đánh bại Hina, nhận thấy hai con người đó có thực lực, Hina đã để cho họ đi tiếp.
Khi thấy nhân vật chính, vốn là con người, đang cố tiến lên [[núi Yêu Quái]], Hina đã xuất hiện và cố gắng xua đuổi họ, tuy nhiên cả hai nhân vật chính đều không muốn quay về và đánh bại Hina. Nhận thấy hai con người đó có thực lực, Hina đã để cho họ đi tiếp.
{{hidden end}}<hr>
{{hidden end}}
{{hidden begin
{{hidden gray|''[[Double Spoiler]]''}}
| title = [[Double Spoiler]]
| titlestyle = background: #eeeeee; text-align:center
}}
Hina là một trong những mục tiêu mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp ảnh danmaku.
Hina là một trong những mục tiêu mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp ảnh danmaku.
{{hidden end}}<hr>
{{hidden end}}


==Spell Card==
==Spell Card==
{{hidden begin
{{hidden blue}}
| title = Spell Card
{{#lsth:Kagiyama Hina/Spell card|Danh sách}}
| titlestyle = background: #87ceeb; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #87ceeb;
}}
{{#lsth:List_of Spell Cards/Touhou Project 2|[[Kagiyama Hina]]}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}


==Bên lề==
==Bên lề==
*Một bản pha màu của [[Patchouli Knowledge]] và một bản pha màu khác của [[Moriya Suwako]] trong [[Touhou Hisoutensoku]] giống với Hina.
*Một bản pha màu của [[Patchouli]] và một bản pha màu khác của [[Suwako]] trong ''[[Touhou Hisoutensoku]]'' giống với Hina.
*Hina được Sanae nhắc đến trong đoạn mở đầu của Ten Desires <ref name="r3">[[Ten Desires]]: [[Ten Desires/Cốt truyện/Mở đầu|Mở đầu]]</ref>.
*Hina được [[Sanae]] nhắc đến trong đoạn mở đầu của ''[[Ten Desires]]''.<ref name="tdprologue" />


==Fandom==
==Fandom==
{{Fandom warning}}
{{Fandom warning}}
{{hidden begin
{{hidden teal|Hina trong fandom}}
| title = Hina trong fandom
| titlestyle = background: #47ebce; text-align:center
}}
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork:
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork:
**[[Kawashiro Nitori]]: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau.
**[[Kawashiro Nitori]]: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau.
**[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong [[Mountain of Faith]].
**[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''.
*Việc Hina xoay liên tục trong Mountain of Faith mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế.
*Việc Hina xoay liên tục trong ''Mountain of Faith'' mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế.
**Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong [https://en.wikipedia.org/wiki/Melty_Blood Melty Blood], lí do vì Wallachia cũng xoay rất nhiều và còn la lên rằng "Đảo ngược sinh, đảo ngược tử, đảo ngược thế gian và XOAY XOAY XOAY!".
**Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong [[wikipedia:Melty_Blood|Melty Blood]], lí do vì Wallachia cũng xoay rất nhiều và còn la lên rằng: "Đảo ngược sinh, đảo ngược tử, đảo ngược thế gian và XOAY XOAY XOAY!".
*Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic.
*Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic.
*Biểu cảm của Hina trong Mountain of Faith đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou.
*Biểu cảm của Hina trong ''Mountain of Faith'' đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou.
*Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích.
*Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích. Sự xuất hiện của Hina ngay lập tức gây ra những tai họa "không thể tưởng tượng nổi" cho những người xung quanh (chú yếu trong các fanwork hài hước).
**Trong những fanwork này, có thể thấy vùng không gian xung quanh Hina "u ám" thấy rõ.
**Ngược lại, một số fan miêu tả Hina như một vị thần tốt bụng luôn muốn thu lấy những tai ương (đôi khi là sự buồn bã) của người khác để giúp họ hạnh phúc hơn.
**Ngược lại, một số fan miêu tả Hina như một vị thần tốt bụng luôn muốn thu lấy những tai ương (đôi khi là sự buồn bã) của người khác để giúp họ hạnh phúc hơn.
{{hidden end}}
{{hidden end}}
==Thông tin cá nhân==
==Thông tin cá nhân==
{{hidden begin
{{hidden green|''[[Mountain of Faith]]'' - [[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|キャラ設定.txt]]}}
| title = [[Mountain of Faith]] - キャラ設定.txt
{{#lsth:Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|[[Kagiyama Hina]]}}
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center
{{hidden end}}
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379;
 
}}
{{profile
| jap =○2面ボス 秘神流し雛<br />
  鍵山 雛(かぎやま ひな)<br />
  Kagiyama Hina<br />
  種族:厄神様<br />
  能力:厄をため込む程度の能力<br />
  悲劇の流し雛軍団の長である。厄払いで払われた厄を集めては、ため込んでいく。<br />
  その為、彼女の周りには素人目にみても判るぐらいの厄が取り憑いている。<br />
  彼女の近くでは、如何なる人間や妖怪でも不幸に会う。<br />
  ただ、彼女自体は決して不幸にはならない。<br />
  あくまでも周りにため込んでいるだけである。<br />
  そして、厄が再び人間の元に戻らないように見張っている。<br />
| vie = Boss màn 2 Vị thần búp bê bí ẩn<br />
Kagiyama Hina<br />
<br />
Loài: Nữ thần tai ương<br />
Khả năng: Tích trữ tai ương.<br />
<br />
Nắm giữ vô số búp bê giấy. Cô tích trữ tất cả những bất hành bị đẩy ra trong các cuộc trừ tà. Kể cả những người không có thần lực cũng có thể nhận thấy Hina được các tai ương bao quanh.<br />
Bất cứ con người hay yêu quái nào ở gần cô đều gặp tai ương. Tuy nhiên, bản thân cô thì không bao giờ gặp vấn đề về chuyện này. Nó chỉ ảnh hưởng với những ai ở gần cô. Hina cố hết sức để chắc rằng tai ương không xảy ra với con người lần nữa.<br />
}}
{{hidden end}}<hr>
==Thư viện ảnh==
==Thư viện ảnh==
<gallery>File:GoMSigil-Hina.jpg|Biểu tượng của Hina trong [[Grimoire of Marisa]]
;Ấn phẩm
File:ThGK_Kakashi2.jpg|Hina trong [[Symposium of Post-mysticism]]
<gallery>
File:GoMSigil-Hina.jpg|Biểu tượng trong ''[[The Grimoire of Marisa]]''
File:ThGK_Kakashi2.jpg|''[[Symposium of Post-mysticism]]''
</gallery>
</gallery>
==Sprite==
==Sprite==
{{Sprite
{{Sprite
  | file = [[File:Th10HinaSprite.png]]
  | file = [[File:Th10HinaSprite.png]]
  | desc = Sprite của Hina trong [[Mountain of Faith]]
  | desc = ''[[Mountain of Faith]]''
}}
}}
{{Sprite
{{Sprite
  | file = [[File:Th135Hina.png]]
  | file = [[File:Th135Hina.png]]
  | desc = Sprite của Hina trong [[Hopeless Masquerade]]
  | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]''
}}
}}
==Nguồn==
*[[Mountain of Faith]] - Đoạn hội thoại màn 2; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
*[[Silent Sinner in Blue]] - Chapter 9
*[[Grimoire of Marisa]] - Spell card của Komeiji Koishi
*[[Double Spoiler]] - Bình luận spell card màn 2
*[[Oriental Sacred Place]] - Chương 12
*[[Ten Desires]] - [[Ten Desires/Cốt truyện/Mở đầu|Mở đầu]]
*[[Symposium of Post-mysticism]] - [[Symposium of Post-mysticism/Kagiyama Hina|Kagiyama Hina]], [[Symposium of Post-mysticism/Kakashi 2|Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi]]


==Chú thích==
==Chú thích==
<references/>
<references>
<ref name="kakashi2">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi]].</ref>
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Kagiyama Hina|Kagiyama Hina]].</ref>
<ref name="tdprologue">''[[Ten Desires]]'': [[Ten Desires/Cốt truyện/Mở đầu|Mở đầu]].</ref>
</references>


[[Category:Nhân vật]]
[[Category:Nhân vật]]

Phiên bản lúc 05:53, ngày 29 tháng 12 năm 2018

鍵山 (かぎやま)   (ひな)
Kagiyama Hina
kaɡʲijama çina (♫)
Kagiyama Hina
Nagashi-bina của bí thần
Chủng loài

Thần tai ương

Tích trữ tai ương

Công việc
  • Xua đuổi con người ra khỏi rừng
  • Tích trữ tai ương từ con người
Nơi sinh sống / hoạt động

Kagiyama Hina (鍵山 雛 Kagiyama Hina) là một nữ thần tai ương (厄神 yakujin, "Ách thần") và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong Mountain of Faith.

Thông tin

Hina là một nữ thần tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.[cần dẫn nguồn]

Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với cô. Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai ương là thứ đã giúp cô làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.[cần dẫn nguồn]

Khi cô tích trữ tai ương của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai họa, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn.[1]

Tính cách

Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống.[1] Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời Hatate, "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời".[2]

Năng lực

Tích trữ tai ương

Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương.[cần dẫn nguồn]

Con người thực hiện nghi lễ trừ tà thông qua việc thả búp bê trôi sông: người ta chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó Hina sẽ đến hạ nguồn để thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là Thế giới bên ngoài).[2]

Spell card

Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải. Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô có liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của bản thân. Đấy là vì chữ yaku (, "Ách", nghĩa là "tai ương") trông giống như một vòng xoáy. Những tai ương này được trữ trong các khối khí màu tím-xanh xoay xung quanh cô và được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa.

Nghề nghiệp

Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần núi Yêu Quái. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn.

Thiết kế

Tên gọi

Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama.

  • kagi (, "Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa").
  • yama (, "Sơn" nghĩa là "núi").

Ý nghĩa những từ trong họ Hina.

  • hina (, "Sồ" nghĩa là "chim non").

Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê hina ningyou (人形) hoặc nagashi bina (流し).

Ngoại hình

Mountain of Faith

Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu nhìn từ xa trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như ký tự yaku (, "Ách", nghĩa là "tai ương"). Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của Alice.

Vai trò

※ Cảnh báo: Tiết lộ cốt truyện. ※

Spell Card

Bên lề

Fandom

※ Cảnh báo: Bất kỳ chi tiết nào được mô tả trong mục này đều hoàn toàn là hư cấu và không phải là các thông tin chính thức của nhân vật ※

Thông tin cá nhân

Thư viện ảnh

Ấn phẩm

Sprite

Chú thích