Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kagiyama Hina”
Không có tóm lược sửa đổi |
(→Fandom) |
||
(Không hiển thị 3 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| nameIPA = kaɡʲijama çina [[Media:Pronunciation_HinaKagiyama.ogg|(♫)]] | | nameIPA = kaɡʲijama çina [[Media:Pronunciation_HinaKagiyama.ogg|(♫)]] | ||
| image = [[File:Th10Hina.png|x360px|Kagiyama Hina]] | | image = [[File:Th10Hina.png|x360px|Kagiyama Hina]] | ||
| caption = Hina trong [[Mountain of Faith]] | | caption = Hina trong ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| chartitle = {{H:title|Nagashi-bina của bí thần|秘神流し雛}} | | chartitle = {{H:title|Nagashi-bina của bí thần|秘神流し雛}} | ||
| species = [[Thần]] tai ương | | species = [[Thần]] tai ương | ||
| abilities = Tích trữ tai ương | | abilities = Tích trữ tai ương | ||
| location = | | location = [[Rừng Đại ngàn Yêu quái]] | ||
| occupation = *Xua đuổi con người ra khỏi rừng | | occupation ={{hidden}} | ||
*Xua đuổi con người ra khỏi rừng | |||
*Tích trữ tai ương từ con người | *Tích trữ tai ương từ con người | ||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Kagiyama Hina'''|鍵山 雛|Kagiyama Hina}} là một {{nihongo|nữ thần tai ương|厄神|yakujin|"Ách thần"}} và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong [[Mountain of Faith]]. | {{nihongo|'''Kagiyama Hina'''|鍵山 雛|Kagiyama Hina}} là một {{nihongo|nữ thần tai ương|厄神|yakujin|"Ách thần"}} và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''. | ||
__TOC__ | |||
{{hidden | {{hidden pink|Danh hiệu}} | ||
| | |||
}} | |||
{{info card | {{info card | ||
|{{title | |{{title | ||
Dòng 26: | Dòng 21: | ||
| eng = Nagashi-bina of the Hidden God | | eng = Nagashi-bina of the Hidden God | ||
| vie = Nagashi-bina của bí thần | | vie = Nagashi-bina của bí thần | ||
| app = [[MoF]] | | app = ''[[MoF]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
| jap = えんがちょマスター | | jap = えんがちょマスター | ||
<hr>{{nihongo||えんがちょ|engacho|}} là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi". | <hr><small>{{nihongo||えんがちょ|engacho|}} là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi".</small> | ||
| eng = Master of Warding Away Bad Luck | | eng = Master of Warding Away Bad Luck | ||
| vie = Bậc thầy xua đuổi vận rủi | | vie = Bậc thầy xua đuổi vận rủi | ||
| app = [[DS]] | | app = ''[[DS]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden pink|Nhạc nền}} | ||
| | |||
}} | |||
{{music card | {{music card | ||
|{{music | |{{music | ||
| jap = 運命のダークサイド | | jap = 運命のダークサイド | ||
| eng = Dark Side of Fate | | eng = Dark Side of Fate | ||
| app = [[MoF]] | | vie = Mặt tối của số phận | ||
| app = ''[[MoF]]'' | |||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden pink|Xuất hiện}} | ||
| | |||
}} | |||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Mountain of Faith]] | | app = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| role = Midboss, boss màn 2 | | role = Midboss, boss màn 2 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Double Spoiler]] | | app = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| role = Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6 | | role = Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
| role = Nhân vật nền | | role = Nhân vật nền | ||
}} | }} | ||
Dòng 76: | Dòng 60: | ||
<center>'''Ấn phẩm'''</center> | <center>'''Ấn phẩm'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | | | ||
| app = [[ | {{appearance | ||
| role = | | app = ''[[Forbidden Scrollery]]'' | ||
| role = Góp mặt | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Silent Sinner in Blue]] | | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | ||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
Hina là một nữ thần tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả. | Hina là một [[nữ thần]] tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với | |||
Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với cô. Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai ương là thứ đã giúp cô làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | |||
Khi cô tích trữ tai ương của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai họa, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn.<ref name="sopm" /> | |||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi | Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống.<ref name="sopm" /> Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời [[Hatate]], "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời".<ref name="kakashi2" /> | ||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
;Tích trữ tai ương | ;Tích trữ tai ương | ||
Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương. | Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
;Spell card | Con người thực hiện nghi lễ trừ tà thông qua việc thả búp bê trôi sông: người ta chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó Hina sẽ đến hạ nguồn để thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là [[Thế giới bên ngoài]]).<ref name="kakashi2" /> | ||
Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của | |||
;[[Spell card]] | |||
Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải. Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô có liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của bản thân. Đấy là vì chữ {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}} trông giống như một vòng xoáy. Những tai ương này được trữ trong các khối khí màu tím-xanh xoay xung quanh cô và được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa. | |||
===Nghề nghiệp=== | ===Nghề nghiệp=== | ||
Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần [[núi Yêu Quái]]. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn. | Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần [[núi Yêu Quái]]. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn. | ||
==Thiết kế== | ==Thiết kế== | ||
[[File:ThGKHina.png|thumb|right|200px|Hina trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGKHina.png|thumb|right|200px|Hina trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]] | ||
===Tên gọi=== | ===Tên gọi=== | ||
Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama. | Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama. | ||
*{{nihongo||鍵|kagi|"Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa"}} | *{{nihongo||鍵|kagi|"Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa"}}. | ||
*{{nihongo||山|yama|"Sơn" nghĩa là "núi"}} | *{{nihongo||山|yama|"Sơn" nghĩa là "núi"}}. | ||
Ý nghĩa những từ trong họ Hina. | Ý nghĩa những từ trong họ Hina. | ||
*{{nihongo||雛|hina|"Sồ" nghĩa là "chim non"}} | *{{nihongo||雛|hina|"Sồ" nghĩa là "chim non"}}. | ||
Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê {{nihongo||'''雛'''人形|'''hina''' ningyou|}} hoặc {{nihongo||流し'''雛'''|nagashi '''bina'''|}}. | Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê {{nihongo||'''雛'''人形|'''hina''' ningyou|}} hoặc {{nihongo||流し'''雛'''|nagashi '''bina'''|}}. | ||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
;[[Mountain of Faith]] | ;''[[Mountain of Faith]]'' | ||
Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu | Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu nhìn từ xa trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như ký tự {{nihongo||厄|yaku|"Ách", nghĩa là "tai ương"}}. Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của [[Alice]]. | ||
==Vai trò== | ==Vai trò== | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Mountain of Faith]]''}} | ||
| | |||
}} | |||
:{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | :{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | ||
Khi thấy nhân vật chính, vốn là con người, đang cố tiến lên [[núi Yêu Quái]], Hina đã xuất hiện và cố gắng xua đuổi họ, tuy nhiên cả hai nhân vật chính đều không muốn quay về | Khi thấy nhân vật chính, vốn là con người, đang cố tiến lên [[núi Yêu Quái]], Hina đã xuất hiện và cố gắng xua đuổi họ, tuy nhiên cả hai nhân vật chính đều không muốn quay về và đánh bại Hina. Nhận thấy hai con người đó có thực lực, Hina đã để cho họ đi tiếp. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Double Spoiler]]''}} | ||
| | |||
}} | |||
Hina là một trong những mục tiêu mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp ảnh danmaku. | Hina là một trong những mục tiêu mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp ảnh danmaku. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Spell Card== | ==Spell Card== | ||
{{hidden | {{hidden blue}} | ||
{{#lsth:Kagiyama Hina/Spell card|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
*Một bản pha màu của [[Patchouli | *Một bản pha màu của [[Patchouli]] và một bản pha màu khác của [[Suwako]] trong ''[[Touhou Hisoutensoku]]'' giống với Hina. | ||
*Hina được Sanae nhắc đến trong đoạn mở đầu của Ten Desires <ref name=" | *Hina được [[Sanae]] nhắc đến trong đoạn mở đầu của ''[[Ten Desires]]''.<ref name="tdprologue" /> | ||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
{{Fandom warning}} | {{Fandom warning}} | ||
{{hidden | {{hidden teal|Hina trong fandom}} | ||
| | |||
}} | |||
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork: | *Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork: | ||
**[[Kawashiro Nitori]]: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau. | **[[Kawashiro Nitori]]: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau. | ||
**[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong [[Mountain of Faith]]. | **[[Aki Shizuha]] và [[Aki Minoriko]]: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''. | ||
*Việc Hina xoay liên tục trong Mountain of Faith mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế. | **[[Yorigami Shion]]: Vì Shion cũng là thần của sự xui xẻo, không mất bao nhiêu thời gian để fan vẽ họ chung với nhau. | ||
**Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong [ | *Những họa sĩ vẽ nhiều tranh về Hina: | ||
**miyakure - {{lang|ja|はるとき}} ([https://www.pixiv.net/member.php?id=453007 pixiv]) là một họa sĩ vẽ rất nhiều tranh về Hina ngay từ những ngày đầu hoạt động trên pixiv. | |||
*Việc Hina xoay liên tục trong ''Mountain of Faith'' mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế. | |||
**Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong [[wikipedia:Melty_Blood|Melty Blood]], lí do vì Wallachia cũng xoay rất nhiều và còn la lên rằng: "Đảo ngược sinh, đảo ngược tử, đảo ngược thế gian và XOAY XOAY XOAY!". | |||
*Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic. | *Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic. | ||
*Biểu cảm của Hina trong Mountain of Faith đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou. | *Biểu cảm của Hina trong ''Mountain of Faith'' đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou. | ||
*Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích. | *Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích. Sự xuất hiện của Hina ngay lập tức gây ra những tai họa "không thể tưởng tượng nổi" cho những người xung quanh (chú yếu trong các fanwork hài hước). | ||
**Trong những fanwork này, có thể thấy vùng không gian xung quanh Hina "u ám" thấy rõ. | |||
**Ngược lại, một số fan miêu tả Hina như một vị thần tốt bụng luôn muốn thu lấy những tai ương (đôi khi là sự buồn bã) của người khác để giúp họ hạnh phúc hơn. | **Ngược lại, một số fan miêu tả Hina như một vị thần tốt bụng luôn muốn thu lấy những tai ương (đôi khi là sự buồn bã) của người khác để giúp họ hạnh phúc hơn. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden | {{hidden green|''[[Mountain of Faith]]'' - [[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|キャラ設定.txt]]}} | ||
| | {{#lsth:Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|[[Kagiyama Hina]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
}} | |||
{{ | |||
| | |||
Kagiyama Hina | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
==Thư viện ảnh== | ==Thư viện ảnh== | ||
<gallery>File:GoMSigil-Hina.jpg|Biểu tượng | ;Ấn phẩm | ||
File:ThGK_Kakashi2.jpg| | <gallery> | ||
File:GoMSigil-Hina.jpg|Biểu tượng trong ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | |||
File:ThGK_Kakashi2.jpg|''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | |||
</gallery> | </gallery> | ||
==Sprite== | ==Sprite== | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th10HinaSprite.png]] | | file = [[File:Th10HinaSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th135Hina.png]] | | file = [[File:Th135Hina.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
}} | }} | ||
==Chú thích== | ==Chú thích== | ||
<references/> | <references> | ||
<ref name="kakashi2">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi]].</ref> | |||
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Kagiyama Hina|Kagiyama Hina]].</ref> | |||
<ref name="tdprologue">''[[Ten Desires]]'': [[Ten Desires/Cốt truyện/Mở đầu|Mở đầu]].</ref> | |||
</references> | |||
[[Category:Nhân vật]] | [[Category:Nhân vật]] |
Bản mới nhất lúc 03:28, ngày 4 tháng 3 năm 2019
Kagiyama Hina kaɡʲijama çina (♫) | |
---|---|
Chủng loài Thần tai ương | |
Tích trữ tai ương | |
Công việc
| |
Nơi sinh sống / hoạt động |
Kagiyama Hina (鍵山 雛 Kagiyama Hina) là một nữ thần tai ương (厄神 yakujin, "Ách thần") và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Hina xuất hiện lần đầu trong Mountain of Faith.
engacho (えんがちょ) là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi".
Thông tin
Hina là một nữ thần tai ương, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.[cần dẫn nguồn]
Hina thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với cô. Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai ương là thứ đã giúp cô làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.[cần dẫn nguồn]
Khi cô tích trữ tai ương của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai họa, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn.[1]
Tính cách
Không có miêu tả chính thức về tính cách của Hina, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống.[1] Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời Hatate, "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời".[2]
Năng lực
- Tích trữ tai ương
Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai ương trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai ương.[cần dẫn nguồn]
Con người thực hiện nghi lễ trừ tà thông qua việc thả búp bê trôi sông: người ta chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó Hina sẽ đến hạ nguồn để thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là Thế giới bên ngoài).[2]
Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải. Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô có liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của bản thân. Đấy là vì chữ yaku (厄, "Ách", nghĩa là "tai ương") trông giống như một vòng xoáy. Những tai ương này được trữ trong các khối khí màu tím-xanh xoay xung quanh cô và được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa.
Nghề nghiệp
Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần núi Yêu Quái. Cô làm việc này để ngăn tai ương không xảy đến với người trong thôn.
Thiết kế
Tên gọi
Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama.
- kagi (鍵, "Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa").
- yama (山, "Sơn" nghĩa là "núi").
Ý nghĩa những từ trong họ Hina.
- hina (雛, "Sồ" nghĩa là "chim non").
Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê hina ningyou (雛人形) hoặc nagashi bina (流し雛).
Ngoại hình
Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu nhìn từ xa trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như ký tự yaku (厄, "Ách", nghĩa là "tai ương"). Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của Alice.
Vai trò
- Bài viết chính : Các cốt truyện
Khi thấy nhân vật chính, vốn là con người, đang cố tiến lên núi Yêu Quái, Hina đã xuất hiện và cố gắng xua đuổi họ, tuy nhiên cả hai nhân vật chính đều không muốn quay về và đánh bại Hina. Nhận thấy hai con người đó có thực lực, Hina đã để cho họ đi tiếp.
Spell Card
Bên lề
- Một bản pha màu của Patchouli và một bản pha màu khác của Suwako trong Touhou Hisoutensoku giống với Hina.
- Hina được Sanae nhắc đến trong đoạn mở đầu của Ten Desires.[3]
Fandom
- Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork:
- Kawashiro Nitori: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau.
- Aki Shizuha và Aki Minoriko: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong Mountain of Faith.
- Yorigami Shion: Vì Shion cũng là thần của sự xui xẻo, không mất bao nhiêu thời gian để fan vẽ họ chung với nhau.
- Những họa sĩ vẽ nhiều tranh về Hina:
- miyakure - はるとき (pixiv) là một họa sĩ vẽ rất nhiều tranh về Hina ngay từ những ngày đầu hoạt động trên pixiv.
- Việc Hina xoay liên tục trong Mountain of Faith mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế.
- Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong Melty Blood, lí do vì Wallachia cũng xoay rất nhiều và còn la lên rằng: "Đảo ngược sinh, đảo ngược tử, đảo ngược thế gian và XOAY XOAY XOAY!".
- Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic.
- Biểu cảm của Hina trong Mountain of Faith đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou.
- Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích. Sự xuất hiện của Hina ngay lập tức gây ra những tai họa "không thể tưởng tượng nổi" cho những người xung quanh (chú yếu trong các fanwork hài hước).
- Trong những fanwork này, có thể thấy vùng không gian xung quanh Hina "u ám" thấy rõ.
- Ngược lại, một số fan miêu tả Hina như một vị thần tốt bụng luôn muốn thu lấy những tai ương (đôi khi là sự buồn bã) của người khác để giúp họ hạnh phúc hơn.
Thông tin cá nhân
Boss màn 2 Vị thần búp bê bí ẩn
Kagiyama Hina
Loài: Nữ thần tai ương
Khả năng: Tích trữ tai ương.
Nắm giữ vô số búp bê giấy. Cô tích trữ tất cả những bất hành bị đẩy ra trong các cuộc trừ tà. Kể cả những người không có thần lực cũng có thể nhận thấy Hina được các tai ương bao quanh.
Bất cứ con người hay yêu quái nào ở gần cô đều gặp tai ương. Tuy nhiên, bản thân cô thì không bao giờ gặp vấn đề về chuyện này. Nó chỉ ảnh hưởng với những ai ở gần cô. Hina cố hết sức để chắc rằng tai ương không xảy ra với con người lần nữa.
Thư viện ảnh
- Ấn phẩm
- GoMSigil-Hina.jpg
Biểu tượng trong The Grimoire of Marisa