4.320
lần sửa đổi
(→Nguồn) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị phiên bản của một người dùng khác ở giữa) | |||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| nameAlt = Inaba Tei | | nameAlt = Inaba Tei | ||
| image = [[File:Th09TewiInaba.png|x360px|Inaba Tewi]] | | image = [[File:Th09TewiInaba.png|x360px|Inaba Tewi]] | ||
| caption = Tewi trong [[Phantasmagoria of Flower View]] | | caption = Tewi trong ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | ||
| chartitle = {{H:title|Thỏ trắng Trái Đất|幸運の素兎}} | | chartitle = {{H:title|Thỏ trắng Trái Đất|幸運の素兎}} | ||
| species = [[Yêu quái]] [[thỏ]] | | species = [[Yêu quái]] [[thỏ]] | ||
| abilities = | | abilities = Ban may mắn cho con người | ||
| age = Ít nhất 1300 tuổi | | age = Ít nhất 1300 tuổi | ||
| occupation = | | occupation = Lãnh đạo bầy thỏ ở [[Vĩnh Viễn Đình]] | ||
| location = *[[Vĩnh Viễn Đình]] | | location = {{hidden}} | ||
*[[Rừng tre Lạc Lối]]<ref name="pmiss" | *[[Vĩnh Viễn Đình]] | ||
*[[Rừng tre Lạc Lối]]<ref name="pmiss" /> | |||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Tewi | {{nihongo|'''Inaba Tewi'''|因幡 てゐ|Inaba Tewi}} là một [[yêu quái]] thỏ trắng. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Imperishable Night]]''. | ||
__TOC__ | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Danh hiệu | | title = Danh hiệu | ||
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | | titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | | bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | ||
| | | fluid = true | ||
}} | }} | ||
{{info card | {{info card | ||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
| eng = Rabbit of the Earth | | eng = Rabbit of the Earth | ||
| vie = Thỏ của Trái Đất | | vie = Thỏ của Trái Đất | ||
| app = [[IN]] | | app = ''[[IN]]'' | ||
<hr>[[SSiB]] chương 1 | <hr>''[[SSiB]]'' chương 1 | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 35: | Dòng 35: | ||
| eng = Bare White Rabbit of Good Fortune | | eng = Bare White Rabbit of Good Fortune | ||
| vie = Con thỏ trắng muốt của vận may | | vie = Con thỏ trắng muốt của vận may | ||
| app = [[PoFV]] | | app = ''[[PoFV]]'' | ||
<hr>[[PMiSS]] | <hr>''[[PMiSS]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 42: | Dòng 42: | ||
| eng = Herd of Leaping Rabbits | | eng = Herd of Leaping Rabbits | ||
| vie = Bầy thỏ nhảy lon ton | | vie = Bầy thỏ nhảy lon ton | ||
| app = [[StB]] | | app = ''[[StB]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 48: | Dòng 48: | ||
| eng = The Bare Rabbit of Fine Words and Flattery | | eng = The Bare Rabbit of Fine Words and Flattery | ||
| vie = Con thỏ trắng muốt của những lời nịnh hót | | vie = Con thỏ trắng muốt của những lời nịnh hót | ||
| app = [[WaHH]] chương 31 | | app = ''[[WaHH]]'' chương 31 | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Nhạc nền | | title = Nhạc nền | ||
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | | titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | | bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | ||
| | | fluid = true | ||
}} | }} | ||
{{info card | {{info card | ||
Dòng 64: | Dòng 63: | ||
| eng = White Flag of Usa Shrine | | eng = White Flag of Usa Shrine | ||
| vie = Lá cờ trắng muốt của đền Usa | | vie = Lá cờ trắng muốt của đền Usa | ||
| app = [[PoFV]] | | app = ''[[PoFV]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Xuất hiện | | title = Xuất hiện | ||
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | | titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | | bodystyle = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both | ||
| | | fluid = true | ||
}} | }} | ||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Imperishable Night]] | | app = ''[[Imperishable Night]]'' | ||
| role = Midboss màn 5 | | role = Midboss màn 5 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Phantasmagoria of Flower View]] | | app = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | ||
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ | | role = Nhân vật chơi được, đối thủ | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Shoot the Bullet]] | | app = ''[[Shoot the Bullet]]'' | ||
| role = Cảnh 4-3, 4-8 | | role = Cảnh 4-3, 4-8 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
| role = Nhân vật nền | | role = Nhân vật nền | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Urban Legend in Limbo]] | | app = ''[[Urban Legend in Limbo]]'' | ||
| role = Góp mặt | |||
}} | |||
{{appearance | |||
| app = ''[[Antinomy of Common Flowers]]'' | |||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
Dòng 101: | Dòng 103: | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Bohemian Archive in Japanese Red]] | | app = ''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]'' | ||
| role = Bài báo | | role = Bài báo | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Cage in Lunatic Runnagate]]'' | ||
| role = | | role = Nhân vật phụ | ||
}} | |||
{{appearance | |||
| app = ''[[Eastern and Little Nature Deity]]'' | |||
| role = Nhân vật phụ | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Forbidden Scrollery]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]] | | app = ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]'' | ||
| role = Nhân vật chính | | role = Nhân vật chính | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | |||
{{appearance | |||
| app = ''[[Perfect Memento in Strict Sense]]'' | |||
| role = Bài viết | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Silent Sinner in Blue]] | | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | ||
| role = Nhân vật phụ | | role = Nhân vật phụ | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Strange and Bright Nature Deity]]'' | ||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Strange | | app = ''[[Strange Creators of Outer World]]'' | ||
| role = | | role = Tập 3 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Wild and Horned Hermit]] | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = Góp mặt | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | |||
{{hidden end}} | |||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
Tewi là một yêu quái sống rất lâu (có thể là cực kỳ lâu) nhờ vào việc "chăm sóc tốt sức khỏe của mình" <ref name="pmiss" | Tewi là một yêu quái sống rất lâu (có thể là cực kỳ lâu) nhờ vào việc "chăm sóc tốt sức khỏe của mình".<ref name="pmiss" /> Cô đã sống trong [[rừng tre Lạc Lối]] từ rất lâu. Sau đó khi [[Vĩnh Viễn Đình]] xuất hiện, cô đã chuyển sang sinh sống tại đây. Cô rất nhanh nhẹn và thông minh. Sự hiện diện của cô đã được ghi nhận ngay từ khi cuốn [[Nguồn gốc Ảo Tưởng Hương]] đầu tiên được viết ra từ đời của [[Hieda no Aichi]], có nghĩa là cô đã sống không dưới 1300 năm. | ||
Là lãnh đạo của loài thỏ trong [[Ảo Tưởng Hương]], không có một con thỏ nào ở đây mà Tewi không biết <ref name="cilr" | Là lãnh đạo của loài thỏ trong [[Ảo Tưởng Hương]], không có một con thỏ nào ở đây mà Tewi không biết. <ref name="cilr" /> | ||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
Tewi là một yêu quái rất tinh nghịch, ngoài ra còn có một chút nhút nhát và có tính gian xảo <ref name="pmiss" | Tewi là một yêu quái rất tinh nghịch, ngoài ra còn có một chút nhút nhát và có tính gian xảo.<ref name="pmiss" /> Cô rất thích việc bày trò trêu chọc người khác, và cũng nói dối rất nhiều. Cô thậm chí từng cố lừa [[Aya]] trong ''[[Phantasmagoria of Flower View]]''. Cô là người có cảm xúc bộc phát, được [[Akyuu]] so sánh với một [[tiên nữ]]. Cô là một yêu quái từng trải và trưởng thành hơn nhiều so với ngoại hình của mình. Trong ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]'', cô được mô tả là người rất thích bia.{{citation needed|reason=Chương nào?}} | ||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
[[File:064BAiJRTewi.jpg|thumb|left|210px|Tewi trong [[Bohemian Archive in Japanese Red]].]] | [[File:064BAiJRTewi.jpg|thumb|left|210px|Tewi trong ''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]''.]] | ||
;Mang lại may mắn cho con người | ;Mang lại may mắn cho con người | ||
Tewi nổi tiếng với việc mang lại vận may cho con người, và được rất nhiều người trong thôn biết đến. Tuy nhiên hầu hết các nỗ lực tìm kiếm cô đều vô dụng vì cô rất nhanh nhẹn, và bản thân rừng tre nơi cô sống cũng đã là một nơi rất khó cho việc tìm kiếm. Akyuu nói rằng để tìm ra cô cũng cần phải có "một vận may nhất định", và dù cho có tìm được đi nữa thì vận may mà Tewi mang lại cũng rất ngắn ngủi, nhiều khi chỉ "đơn giản là để giúp bạn ra khỏi khu rừng một cách an toàn" <ref name="pmiss" | Tewi nổi tiếng với việc mang lại vận may cho con người, và được rất nhiều người trong thôn biết đến. Tuy nhiên hầu hết các nỗ lực tìm kiếm cô đều vô dụng vì cô rất nhanh nhẹn, và bản thân rừng tre nơi cô sống cũng đã là một nơi rất khó cho việc tìm kiếm. Akyuu nói rằng để tìm ra cô cũng cần phải có "một vận may nhất định", và dù cho có tìm được đi nữa thì vận may mà Tewi mang lại cũng rất ngắn ngủi, nhiều khi chỉ "đơn giản là để giúp bạn ra khỏi khu rừng một cách an toàn".<ref name="pmiss" /> Điều này trái ngược với những gì được viết trong thông tin cá nhân của cô, nói rằng con người thật "ngu ngốc" khi lãng phí vận may mà cô mang lại cho việc nhỏ nhặt như tìm được đường ra khỏi rừng tre.<ref name="inprofile" /> | ||
Akyuu cũng nói rằng nếu so sánh vận may của Tewi với một cây [ | Akyuu cũng nói rằng nếu so sánh vận may của Tewi với một cây [[wikipedia:vi:Four-leaf_clover|cỏ bốn lá]], thì vận may của Tewi tương đương với một cây cỏ bốn mươi lá.<ref name="pmiss" /> | ||
;Spell card | ;[[Spell card]] | ||
Spell card của Tewi sử dụng khá nhiều loại danmaku khác nhau. | Spell card của Tewi sử dụng khá nhiều loại danmaku khác nhau. | ||
==Thiết kế== | ==Thiết kế== | ||
[[File:PMiSS_tewi.jpg|thumb|right|160px|Tewi trong [[Perfect Memento in Strict Sense]].]] | [[File:PMiSS_tewi.jpg|thumb|right|160px|Tewi trong ''[[Perfect Memento in Strict Sense]]''.]] | ||
===Tên gọi=== | ===Tên gọi=== | ||
Ý nghĩa những chữ trong họ Inaba: | Ý nghĩa những chữ trong họ Inaba: | ||
*{{nihongo||因|ina|"Nhân", trong "nguyên nhân"}}. | *{{nihongo||因|ina|"Nhân", trong "nguyên nhân"}}. | ||
*{{nihongo||幡|ba|"Phiên", nghĩa là "cờ hiệu"}}. | *{{nihongo||幡|ba|"Phiên", nghĩa là "cờ hiệu"}}. | ||
Không như [[Reisen Udongein Inaba]] có "inaba" viết bằng katakana, "inaba" của Tewi viết bằng kanji. Họ của cô được lấy từ tên của {{nihongo|[ | Không như [[Reisen Udongein Inaba]] có phần "inaba" viết bằng katakana, phần "inaba" của Tewi viết bằng kanji. Họ của cô được lấy từ tên của {{nihongo|[[wikipedia:Inaba_Province|quận Inaba]]|因幡国|Inaba no Kuni|}} của Nhật Bản cổ. Ngoài ra "inaba" còn xuất hiện trong truyền thuyết về {{nihongo|[[wikipedia:Hare_of_Inaba|Thỏ trắng của Inaba]]|因幡の白兎|Inaba no Shirousagi|}}, một truyền thuyết liên quan khá nhiều đến Tewi. | ||
[[File:WaHH_31_Tewi.png|thumb|left|220px|Tewi trong [[Wild and Horned Hermit]].]] | [[File:WaHH_31_Tewi.png|thumb|left|220px|Tewi trong ''[[Wild and Horned Hermit]]''.]] | ||
Chữ {{nihongo|ゐ||wi|}} trong tên của cô là một từ kana chỉ được dùng trong tiếng Nhật | Chữ {{nihongo|ゐ||wi|}} trong tên của cô là một từ kana chỉ được dùng trong tiếng Nhật cũ, và đã bị loại bỏ hoàn toàn trong tiếng Nhật hiện đại. Hiện nay chữ {{lang|ja|ゐ}} được phát âm giống như chữ {{lang|ja|い}}, đọc là ''i'', vậy nên tên của Tewi sẽ được đọc là "Tei". ZUN vẫn chọn ghi chữ {{lang|ja|ゐ}} trong tên của Tewi có thể là để tạo cảm giác Tewi là một nhân vật cổ (và sống từ thời cổ). Trong ''[[Imperishable Night]]'' tên của Tewi được phiên âm là "Tewi", tuy nhiên trong ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'', ''[[Perfect Memento in Strict Sense]]'' và các tệp dữ liệu của ''[[Hopeless Masquerade]]'' tên của cô được viết là "Tei". | ||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
;[[Imperishable Night]] | ;''[[Imperishable Night]]'' | ||
Tewi có mắt màu đỏ, tóc xoăn ngắn màu đen dài tới vai, ngoài ra cô còn có cặp tai thỏ lớn và đuôi thỏ đặc trưng. Cô mặc một bộ đầm ngắn tay màu hồng, cổ áo, ống tay áo và chân váy xếp nếp và thắt bằng chỉ đỏ. Cô đeo một sợi dây trên cổ có buộc một vật trang trí nhỏ hình củ cà rốt. Cô đi chân trần. | Tewi có mắt màu đỏ, tóc xoăn ngắn màu đen dài tới vai, ngoài ra cô còn có cặp tai thỏ lớn và đuôi thỏ đặc trưng. Cô mặc một bộ đầm ngắn tay màu hồng, cổ áo, ống tay áo và chân váy xếp nếp và thắt bằng chỉ đỏ. Cô đeo một sợi dây trên cổ có buộc một vật trang trí nhỏ hình củ cà rốt. Cô đi chân trần. | ||
;[[Phantasmagoria of Flower View]] | ;''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | ||
Tewi có mang thêm cặp tất trắng, tuy nhiên cô không đi giày. | Tewi có mang thêm cặp tất trắng, tuy nhiên cô không đi giày. | ||
Dòng 185: | Dòng 191: | ||
;Khác | ;Khác | ||
Trong chương 31 của [[Wild and | Trong chương 31 của ''[[Wild and Horned Hermit]]'' bộ đầm mà Tewi mặc là loại có ống tay áo dài và thụng, đặc biệt là vật trang trí hình của cà rốt của cô được treo ngang thay vì treo dọc như trong ''Phantasmagoria of Flower View''. Trong ''[[Silent Sinner in Blue]]'' ta có thể thấy cô mang tất cao và giày. | ||
==Quá khứ== | ==Quá khứ== | ||
Tewi đã sống trong [[rừng tre Lạc Lối]] từ rất lâu, ngay từ thời mà nó vẫn còn được gọi là quận Takakusa, người ta nói cô là người duy nhất nắm rõ mọi thứ từ nơi đây. Sau này khi [[Vĩnh Viễn Đình]] được xây nên và [[Kaguya]] sử dụng năng lực của mình để che dấu nó đi, Tewi nói răng cô đã luôn biết về sự tồn tại của nó <ref name="cilr" | Tewi đã sống trong [[rừng tre Lạc Lối]] từ rất lâu, ngay từ thời mà nó vẫn còn được gọi là quận Takakusa, người ta nói cô là người duy nhất nắm rõ mọi thứ từ nơi đây. Sau này khi [[Vĩnh Viễn Đình]] được xây nên và [[Kaguya]] sử dụng năng lực của mình để che dấu nó đi, Tewi nói răng cô đã luôn biết về sự tồn tại của nó.<ref name="cilr" /> Vài trăm năm sau khi [[Eirin]] biết đến cô, lúc bấy giờ cô đã trở thành chủ của rừng tre nói chung và bầy thỏ sống ở đây nói riêng. | ||
Sau khi định cư ở đây, Eirin và Tewi đã có một thỏa thuận với nhau: Tewi sẽ bảo vệ Vĩnh Viễn Đình khỏi con người, đổi lại Eirin sẽ cung cấp những hiểu biết của mình cho bầy thỏ. | |||
==Nghi vấn và giả thuyết== | ==Nghi vấn và giả thuyết== | ||
{{Theory warning}} | {{Theory warning}} | ||
;Về hình mẫu tạo nên nhân vật Tewi | ;Về hình mẫu tạo nên nhân vật Tewi | ||
Tewi có thể được tạo ra từ hình mẫu của con thỏ xuất hiện trong truyền thuyết "Thỏ trắng của vùng Inaba". Câu chuyện kể về một con thỏ bày trò trêu đùa những con | Tewi có thể được tạo ra từ hình mẫu của con thỏ xuất hiện trong truyền thuyết "Thỏ trắng của vùng Inaba". Câu chuyện kể về một con thỏ bày trò trêu đùa những con cá sấu và bị thương. Khi đó nó đã gặp Okuninushi và tám mươi anh em của ông đi ngang qua. Các anh của Okuninushi đã lừa con thỏ, khiến vết thương của nó trở nên nặng thêm, duy chỉ có Okuninushi (Daikoku) có tấm lòng nhân ái là đã chỉ cho con thỏ cách làm vết thương hồi phục. Để trả ơn, con thỏ đưa ra lời tiên đoán rằng ông sẽ cưới được công chúa Yakami, vốn là mục đích của mỗi người trong đoàn lúc bấy giờ. Họ của Tewi cũng là "Inaba", bổ sung thêm bằng chứng cho giả thuyết này. | ||
Việc Tewi tự nhận mình có quen biết với [[ngài Daikoku]] và hết sức kính trọng ông cho thấy có thể cô chính là con thỏ đã xuất hiện trong truyền thuyết đó. | Việc Tewi tự nhận mình có quen biết với [[ngài Daikoku]] và hết sức kính trọng ông cho thấy có thể cô chính là con thỏ đã xuất hiện trong truyền thuyết đó. | ||
Dòng 202: | Dòng 208: | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Imperishable Night]] | | title = ''[[Imperishable Night]]'' | ||
| titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | | titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | ||
| titleclass = spoiler-story | | titleclass = spoiler-story | ||
Dòng 208: | Dòng 214: | ||
}} | }} | ||
:{{Main|Imperishable Night/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | :{{Main|Imperishable Night/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | ||
Tewi xuất hiện khi các nhân vật chính đã tiến vào Vĩnh Viễn Đình, cô đã cố ngăn chặn họ nhưng thất bại. | Tewi xuất hiện khi các nhân vật chính đã tiến vào Vĩnh Viễn Đình, cô đã cố ngăn chặn bước tiến của họ nhưng đã thất bại. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Phantasmagoria of Flower View]] | | title = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | ||
| titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | | titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | ||
| titleclass = spoiler-story | | titleclass = spoiler-story | ||
| bodyclass = spoiler-story | | bodyclass = spoiler-story | ||
}} | }} | ||
Khi dị biến xảy ra, Tewi rất phấn khích khi thấy hoa nở thật nhiều, vì thế cô đã bỏ đi chơi khắp nơi. Trong quá trình đó cô đã gặp và chiến đấu với nhiều nhân vật khác cho tới khi bị [[Reisen]] tìm thấy. Dù vậy Reisen không mang được | Khi dị biến xảy ra, Tewi rất phấn khích khi thấy hoa nở thật nhiều, vì thế cô đã bỏ đi chơi khắp nơi. Trong quá trình đó cô đã gặp và chiến đấu với nhiều nhân vật khác cho tới khi bị [[Reisen]] tìm thấy. Dù vậy Reisen không mang được cô trở về. Tewi đã đi vào ngọn [[đồi Không Tên]] nơi sống của [[Medicine]] và đã bị nhiễm phải độc tố của cô. Cô tiếp tục đến bờ [[sông Tam Đồ]] nơi cô gặp Komachi ở đó, trước khi gặp [[Eiki]] tại nơi có những cây anh đào màu tím. Eiki đã nghiêm khắc giáo huấn Tewi về thói nịnh bợ và những trò đùa đôi khi khiến chính cô gặp phải hậu quả của mình. Khi về Vĩnh Viễn Đình Tewi đã được Eirin cho thuốc giải độc, và Eirin có nói một câu hàm ý rằng thứ làm Tewi đau đớn không phải là chất độc về mặt thể xác mà là cái gì đó về mặt tinh thần, mặt dù Eirin không biết chính xác Tewi đã trải qua điều gì. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Shoot the Bullet]] | | title = ''[[Shoot the Bullet]]'' | ||
| titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | | titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | ||
| titleclass = spoiler-story | | titleclass = spoiler-story | ||
Dòng 225: | Dòng 231: | ||
}} | }} | ||
Tewi là một trong số nhiều cư dân của [[Ảo Tưởng Hương]] mà [[Aya]] tìm tới để chụp ảnh danmaku. | Tewi là một trong số nhiều cư dân của [[Ảo Tưởng Hương]] mà [[Aya]] tìm tới để chụp ảnh danmaku. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Legacy of Lunatic Kingdom]] | | title = [[Legacy of Lunatic Kingdom]] | ||
Dòng 232: | Dòng 238: | ||
| bodyclass = spoiler-story | | bodyclass = spoiler-story | ||
}} | }} | ||
Tewi có xuất hiện trong một kết thúc của [[Reimu]], cô đã hỏi Reimu về điểm yếu của [[người mặt trăng]] vì cô có vài việc muốn giải quyết với họ. Reimu | Tewi có xuất hiện trong một kết thúc của [[Reimu]], cô đã hỏi Reimu về điểm yếu của [[người mặt trăng]] vì cô có vài việc muốn giải quyết với họ. Reimu hứng thú không biết Tewi sẽ làm gì với người mặt trăng, nhưng mặt khác cô cũng không muốn quan tâm thêm nữa vì cô cảm thấy quá đủ với những chuyện liên quan đến họ rồi. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Các mối quan hệ== | ==Các mối quan hệ== | ||
[[File:InabaoftheMoonandInabaoftheEarthTewi.png|thumb|right|125px|Tewi trong [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]].]] | [[File:InabaoftheMoonandInabaoftheEarthTewi.png|thumb|right|125px|Tewi trong ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]''.]] | ||
;[[Yagokoro Eirin]] | ;[[Yagokoro Eirin]] | ||
Tewi và Eirin đã thỏa thuận với nhau để trao đổi sự bảo vệ bí mật của Tewi với kiến thức về loài thỏ của Eirin, và Tewi coi cô là chủ của mình. Eirin nhận ra tầm quan trọng của Tewi và khả năng sai bảo loài thỏ của cô, và biết rằng | Tewi và Eirin đã thỏa thuận với nhau để trao đổi sự bảo vệ bí mật của Tewi với kiến thức về loài thỏ của Eirin, và Tewi coi cô là chủ của mình. Eirin nhận ra tầm quan trọng của Tewi và khả năng sai bảo loài thỏ của cô, và biết rằng cô sẽ luôn xuất hiện mỗi khi xảy ra những tình huống cần tới cô.<ref name="cilr" /> | ||
;[[Reisen Udongein Inaba]] | ;[[Reisen Udongein Inaba]] | ||
Reisen coi mình là cấp trên của Tewi, thường xuyên sai bảo cô cũng | Reisen coi mình là cấp trên của Tewi, thường xuyên sai bảo cô nhưng cũng có nhiệm vụ chăm sóc cô. Tuy nhiên việc Tewi có nghe lời Reisen hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý thích của cô chứ không phải của Reisen. Ngoài ra Reisen cũng thường xuyên là nạn nhân không may trong các trò đùa của Tewi. | ||
;Các cư dân khác của [[Vĩnh Viễn Đình]] | ;Các cư dân khác của [[Vĩnh Viễn Đình]] | ||
Tewi quen biết với mọi cư dân khác sống ở Vĩnh Viễn Đình, bao gồm cả chủ nhân của nó là [[Kaguya]]. | |||
;[[Ngài Daikoku]] | ;[[Ngài Daikoku]] | ||
Tewi tự nhận mình có quen với ngài Daikoku (tên gọi khác của Ookuninushi), và còn nói rằng ngài có khả năng tạo ra loại thuốc còn tốt hơn loại thuốc mà [[Eirin]] đang bào chế <ref name="ssib" | Tewi tự nhận mình có quen với ngài Daikoku (tên gọi khác của Ookuninushi), và còn nói rằng ngài có khả năng tạo ra loại thuốc còn tốt hơn loại thuốc mà [[Eirin]] đang bào chế.<ref name="ssib" /> Cho tới tận ngày nay cô và những con thỏ Trái Đất khác vẫn giã mochi nhân danh ngài. Mặc dù vậy Tewi không hề biết Daikoku đã bị bắt và phong ấn trong đền thờ tại Izumi cho đến tận ngày nay.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
==Skill Card== | ==Skill Card== | ||
Dòng 253: | Dòng 259: | ||
| titleclass = spoiler-skill | | titleclass = spoiler-skill | ||
| bodyclass = spoiler-skill | | bodyclass = spoiler-skill | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth: | {{#lsth:Inaba Tewi/Đòn đánh|Danh sách}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
Dòng 264: | Dòng 271: | ||
| titleclass = spoiler-spell | | titleclass = spoiler-spell | ||
| bodyclass = spoiler-spell | | bodyclass = spoiler-spell | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth: | {{#lsth:Inaba Tewi/Spell card|Danh sách}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
[[File:InabaoftheMoonandInabaoftheEarthTewiPillagingMode.png|thumb|right|100px|Tewi trong [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]].]] | [[File:InabaoftheMoonandInabaoftheEarthTewiPillagingMode.png|thumb|right|100px|Tewi trong ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]''.]] | ||
* Khá giống các [[tiên nữ]], Tewi là một trong những "chuyên gia" trong việc bày ra các trò đùa nghịch, như có thể thấy trong [[Eastern and Little Nature Deity]] và đặc biệt là [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]] (mặc dù tác phẩm này có ít tính chính thức) | * Khá giống các [[tiên nữ]], Tewi là một trong những "chuyên gia" trong việc bày ra các trò đùa nghịch, như có thể thấy trong ''[[Eastern and Little Nature Deity]]'' và đặc biệt là ''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]''. (mặc dù tác phẩm này có ít tính chính thức) | ||
** Cô thường tỏ vẻ là một nhân vật rất bí hiểm và đáng nghi, ví dụ như lúc cô đeo kính đen và cầm xì gà trong khi bán những con thỏ đủ màu trong lễ hội tại [[Bác Lệ Thần Xã]] <ref name="osp" | ** Cô thường tỏ vẻ là một nhân vật rất bí hiểm và đáng nghi, ví dụ như lúc cô đeo kính đen và cầm xì gà trong khi bán những con thỏ đủ màu trong lễ hội tại [[Bác Lệ Thần Xã]],<ref name="osp" /> hoặc khi cô đeo kính đen, bịt khẩu trang và cầm súng máy trong ''Inaba of the Moon and Inaba of the Earth''. (có vẻ hình tượng này thiên về xu hướng hài hước hơn) | ||
* Tewi là nhân vật | * Tewi là nhân vật đầu tiên ban đầu xuất hiện ''chỉ với'' vai trò midboss, nhưng sau đó trở thành nhân vật chơi được. | ||
* Có thể thấy các yêu quái thỏ dưới quyền Tewi cũng đều có hình dạng người và có các đặc điểm giống cô (tai và đuôi thỏ), và đều có hình dạng là các cô gái trẻ <ref name="wahh" | * Có thể thấy các yêu quái thỏ dưới quyền Tewi cũng đều có hình dạng người và có các đặc điểm giống cô (tai và đuôi thỏ), và đều có hình dạng là các cô gái trẻ.<ref name="wahh" /> | ||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
Dòng 284: | Dòng 292: | ||
}} | }} | ||
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tewi trong fanwork: | *Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tewi trong fanwork: | ||
**[[Reisen Udongein Inaba]]: Như những gì được mô tả trong các thông tin chính thức, Reisen là nạn nhân của những trò đùa của Tewi. Tùy theo họa sĩ mà mức độ của những trò đùa này nằm trong khoảng "nghịch ngợm" đến "dại dột". Cũng có nhiều fanwork mô tả họ có mối quan hệ | **[[Reisen Udongein Inaba]]: Như những gì được mô tả trong các thông tin chính thức, Reisen là nạn nhân của những trò đùa của Tewi. Tùy theo họa sĩ mà mức độ của những trò đùa này nằm trong khoảng "nghịch ngợm" đến "dại dột", và là tâm điểm của rất nhiều fanwork hài hước. Cũng có nhiều fanwork mô tả họ có mối quan hệ thân thiết hơn. | ||
*** [[Eirin]] thường xuất hiện trong các fanwork dạng này, cô có vai trò là nhân vật nguy hiểm mà Reisen không bao giờ muốn chọc đến, nhưng những trò đùa của Tewi khiến cô luôn rơi vào | *** [[Eirin]] thường xuất hiện trong các fanwork dạng này, cô có vai trò là nhân vật nguy hiểm mà Reisen không bao giờ muốn chọc đến, nhưng những trò đùa của Tewi khiến cô luôn rơi vào hoàn cảnh đó. Nhiều khi Eirin còn được mô tả là một nhân vật thiên vị Tewi và vì thế Reisen luôn là người chịu trận khi Eirin bắt gặp trò đùa của họ. | ||
**[[Houraisan Kaguya]]: Đôi khi Tewi được vẽ chung với Kaguya, ở đây cô được mô tả như một người hầu hoặc thú cưng của Kaguya. | **[[Houraisan Kaguya]]: Đôi khi Tewi được vẽ chung với Kaguya, ở đây cô được mô tả như một người hầu hoặc thú cưng của Kaguya. | ||
* Tewi thường được vẽ chung với những con thỏ khác | * Tewi thường được vẽ chung với những con thỏ khác: [[Reisen]], [[Reysen|Reisen mặt trăng]], [[Seiran]] và [[Ringo]]. | ||
* Các trò đùa của Tewi không giới hạn chỉ riêng Reisen, mà cô còn được mô tả là đang thực hiện trò đùa nghịch với nhiều nhân vật khác. | * Các trò đùa của Tewi không giới hạn chỉ riêng Reisen, mà cô còn được mô tả là đang thực hiện trò đùa nghịch với nhiều nhân vật khác. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
Dòng 293: | Dòng 301: | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Imperishable Night]] - [[Thông tin cá nhân/Imperishable Night|キャラ設定.txt]] | | title = ''[[Imperishable Night]]'' - [[Thông tin cá nhân/Imperishable Night|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | |||
| titleclass = spoiler-profile | | titleclass = spoiler-profile | ||
| bodyclass = spoiler-profile | | bodyclass = spoiler-profile | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Imperishable Night|[[Inaba Tewi]]}} | {{#lsth:Thông tin cá nhân/Imperishable Night|[[Inaba Tewi]]}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Phantasmagoria of Flower View]] - [[Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|キャラ設定.txt]] | | title = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' - [[Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | |||
| titleclass = spoiler-profile | | titleclass = spoiler-profile | ||
| bodyclass = spoiler-profile | | bodyclass = spoiler-profile | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|[[Inaba Tewi]]}} | {{#lsth:Thông tin cá nhân/Phantasmagoria of Flower View|[[Inaba Tewi]]}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Touhou Bougetsushou]] - [[Thông tin cá nhân/Touhou Bougetsushou|Trang chính thức]] | | title = [[Touhou Bougetsushou]] - [[Thông tin cá nhân/Touhou Bougetsushou|Trang chính thức]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | |||
| titleclass = spoiler-profile | | titleclass = spoiler-profile | ||
| bodyclass = spoiler-profile | | bodyclass = spoiler-profile | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth:Thông tin cá nhân/Touhou Bougetsushou|[[Inaba Tewi]]}} | {{#lsth:Thông tin cá nhân/Touhou Bougetsushou|[[Inaba Tewi]]}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thư viện ảnh== | ==Thư viện ảnh== | ||
<gallery>File:TewiIN.png| | ;Game | ||
File:Th09FullTewi.png| | <gallery> | ||
File:TewiIN.png|''[[Imperishable Night]]'' | |||
File:Th09FullTewi.png|''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | |||
</gallery> | |||
;Ấn phẩm | |||
:''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]'' | |||
<gallery> | |||
;[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]] | File:IoMIoEVolume2Tewi.jpg| | ||
<gallery>File:IoMIoEVolume2Tewi.jpg| | |||
File:IMIETewi4.png| | File:IMIETewi4.png| | ||
File:Tni%26cni_cover1b.jpg|Ảnh bìa phần Thượng | File:Tni%26cni_cover1b.jpg|Ảnh bìa phần Thượng | ||
File:Tni%26cni_cover2b.jpg|Ảnh bìa phần Hạ</gallery> | File:Tni%26cni_cover2b.jpg|Ảnh bìa phần Hạ | ||
</gallery> | |||
:Các ấn phẩm khác | |||
<gallery> | |||
File:065BAiJRTewi.jpg|''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]'' | |||
File:Cilr1-114-scaled.jpg|''[[Cage in Lunatic Runnagate]]'' | |||
File:SSIBTewi.jpg|''[[Silent Sinner in Blue]]'' | |||
File:SSiBTewi.jpg|Trên trang chính thức của ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | |||
File:SBND03Tewi.jpg|''[[Strange and Bright Nature Deity]]'' | |||
File:GoMSigil-Tewi.jpg|Biểu tượng trong ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | |||
</gallery> | |||
==Sprite== | ==Sprite== | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th08TewiSprite.png]] | | file = [[File:Th08TewiSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Imperishable Night]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th09TewiBackSprite.png]] | | file = [[File:Th09TewiBackSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th095TewiSprite.png]] | | file = [[File:Th095TewiSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Shoot the Bullet]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th135Tewi.png]] | | file = [[File:Th135Tewi.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
}} | }} | ||
== | ==Chú thích== | ||
<references> | |||
<ref name="cilr">''[[Cage in Lunatic Runnagate]]'': Chương 1.</ref> | |||
<ref name="osp">''[[Oriental Sacred Place]]'': Chương 12.</ref> | |||
<ref name="inprofile">[[Thông tin cá nhân/Imperishable Night#Inaba Tewi|Thông tin cá nhân của Tewi trong Imperishable Night]].</ref> | |||
<ref name="pmiss">''[[Perfect Memento in Strict Sense]]'': [[Perfect Memento in Strict Sense/Tewi|Inaba Tewi]].</ref> | |||
<ref name="ssib">''[[Silent Sinner in Blue]]'': Chương 18.</ref> | |||
<ref name="wahh">''[[Wild and Horned Hermit]]'': Chương 31.</ref> | |||
</references> | |||
[[de:Tewi Inaba]] | [[de:Tewi Inaba]] | ||
[[en:Tewi Inaba]] | [[en:Tewi Inaba]] |