4.320
lần sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| nameAlt = Hinanai Tenshi | | nameAlt = Hinanai Tenshi | ||
| image = [[File:Th155Tenshi.png|320px|Hinanawi Tenshi]] | | image = [[File:Th155Tenshi.png|320px|Hinanawi Tenshi]] | ||
| caption = Tenshi trong [[Antinomy of Common Flowers]] | | caption = Tenshi trong ''[[Antinomy of Common Flowers]]'' | ||
| chartitle = {{H:title|Thiếu nữ của cõi Phi tưởng phi phi tưởng|非想非非想天の娘}} | | chartitle = {{H:title|Thiếu nữ của cõi Phi tưởng phi phi tưởng|非想非非想天の娘}} | ||
| species = [[Thiên nhân]] | | species = [[Thiên nhân]] | ||
| abilities = Điều khiển đất | | abilities = Điều khiển đất | ||
| location = | | location = [[Thiên Giới]] | ||
| occupation = | | occupation = | ||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Hinanawi Tenshi'''|比那名居 天子|Hinanawi Tenshi}} là một [[thiên nhân]] sống tại [[Thiên Giới]]. Theo lời [[Nagae Iku]], cô là {{nihongo|trưởng nữ|総領娘|souryou musume|"Tổng lĩnh nương"}} của gia tộc Hinanawi. Cô xuất hiện lần đầu trong [[Scarlet Weather Rhapsody]]. | {{nihongo|'''Hinanawi Tenshi'''|比那名居 天子|Hinanawi Tenshi}} là một [[thiên nhân]] sống tại [[Thiên Giới]]. Theo lời [[Nagae Iku]], cô là {{nihongo|trưởng nữ|総領娘|souryou musume|"Tổng lĩnh nương"}} của gia tộc Hinanawi. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]''. | ||
__TOC__ | |||
{{hidden | {{hidden pink|Danh hiệu}} | ||
| | |||
}} | |||
{{info card | {{info card | ||
|{{title | |{{title | ||
Dòng 26: | Dòng 20: | ||
| eng = Girl of the Sphere of Neither Perception nor Non-Perception | | eng = Girl of the Sphere of Neither Perception nor Non-Perception | ||
| vie = Thiếu nữ của cõi Phi tưởng phi phi tưởng | | vie = Thiếu nữ của cõi Phi tưởng phi phi tưởng | ||
<hr>{{nihongo|Phi tưởng phi phi tưởng thiên|非想非非想天|Hisou-hihisou-ten| trong tiếng Hindi}} là cõi cao nhất của thiên giới trong Phật giáo. Thường được viết gọn thành {{nihongo|Phi tưởng thiên|非想天|Hisouten|}}, và cũng được biết dưới tên {{nihongo|Hữu Đỉnh Thiên|有頂天|Uchouten|}}. | <hr><small>{{nihongo|Phi tưởng phi phi tưởng thiên|非想非非想天|Hisou-hihisou-ten| trong tiếng Hindi}} là cõi cao nhất của thiên giới trong Phật giáo. Thường được viết gọn thành {{nihongo|Phi tưởng thiên|非想天|Hisouten|}}, và cũng được biết dưới tên {{nihongo|Hữu Đỉnh Thiên|有頂天|Uchouten|}}.</small> | ||
| app = [[SWR]] | | app = ''[[SWR]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 33: | Dòng 27: | ||
| eng = Young Mistress of Bhavāgra | | eng = Young Mistress of Bhavāgra | ||
| vie = Trưởng nữ trẻ tuổi của Hữu Đỉnh Thiên | | vie = Trưởng nữ trẻ tuổi của Hữu Đỉnh Thiên | ||
| app = [[StB]] | | app = ''[[StB]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 39: | Dòng 33: | ||
| eng = Celestial Lacking in Common Sense | | eng = Celestial Lacking in Common Sense | ||
| vie = Thiên nhân khác người đến từ cõi Phi Tưởng | | vie = Thiên nhân khác người đến từ cõi Phi Tưởng | ||
| app = [[AoCF]] | | app = ''[[AoCF]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 45: | Dòng 39: | ||
| eng = The Well-Fed and Well-Dressed Celestial | | eng = The Well-Fed and Well-Dressed Celestial | ||
| vie = Thiên nhân ăn no mặc ấm | | vie = Thiên nhân ăn no mặc ấm | ||
| app = [[WaHH]] chương 45 | | app = ''[[WaHH]]'' chương 45 | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden pink|Nhạc nền}} | ||
| | |||
}} | |||
{{music card | {{music card | ||
|{{music | |{{music | ||
Dòng 61: | Dòng 49: | ||
| eng = Catastrophe in Bhavagra ~ Wonderful Heaven | | eng = Catastrophe in Bhavagra ~ Wonderful Heaven | ||
| vie = Biến động ở Hữu Đính Thiên ~ Thiên giới tươi đẹp | | vie = Biến động ở Hữu Đính Thiên ~ Thiên giới tươi đẹp | ||
| app = [[SWR]] | | app = ''[[SWR]]'' | ||
}} | }} | ||
{{music | {{music | ||
Dòng 67: | Dòng 55: | ||
| eng = Bhavagra As Seen Through a Child's Mind | | eng = Bhavagra As Seen Through a Child's Mind | ||
| vie = Hữu Đính Thiên trong con tim của một đứa trẻ | | vie = Hữu Đính Thiên trong con tim của một đứa trẻ | ||
| app = [[SWR]] (Spell card cuối) | | app = ''[[SWR]]'' (Spell card cuối) | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
| | {{hidden pink|Xuất hiện}} | ||
}} | |||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
| | | | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Scarlet Weather Rhapsody]] | | app = ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' | ||
| role = Boss cuối, đối thủ, nhân vật chơi được | | role = Boss cuối, đối thủ, nhân vật chơi được | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Double Spoiler]] | | app = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| role = Boss cảnh 10-1, 10-3, 10-5, 10-7 | | role = Boss cảnh 10-1, 10-3, 10-5, 10-7 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Touhou Hisoutensoku]]'' | ||
| role = Nhân vật chơi được trong các chế độ đối đầu | |||
}} | |||
{{appearance | |||
| app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | |||
| role = Nhân vật nền | | role = Nhân vật nền | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Impossible Spell Card]] | | app = ''[[Impossible Spell Card]]'' | ||
| role = Boss ngày 10-3, 10-8 | | role = Boss ngày 10-3, 10-8 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Antinomy of Common Flowers]] | | app = ''[[Antinomy of Common Flowers]]'' | ||
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ | | role = Nhân vật chơi được, đối thủ | ||
}} | }} | ||
Dòng 105: | Dòng 92: | ||
| | | | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Forbidden Scrollery]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | ||
| role = | | role = Bài báo, bài phỏng vấn với ZUN | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | ||
| role = Góp mặt chương | | role = Góp mặt chương 9 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = | | role = Nhân vật phụ | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
Dòng 133: | Dòng 120: | ||
| | | | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[OST của Scarlet Weather Rhapsody]] | | app = ''[[OST của Scarlet Weather Rhapsody]]'' | ||
| role = Ảnh bìa | | role = Ảnh bìa | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
[[File:ThGK_Interview.png|thumb|right|200px|Tenshi cùng các nhân vật khác không có bài viết trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGK_Interview.png|thumb|right|200px|Tenshi cùng các nhân vật khác không có bài viết trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]] | ||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
Thông tin cá nhân của Tenshi mô tả cô là người "được nuông chiều", có tính tình ích kỉ và không coi ai ra gì. Mặc dù là một thiên nhân, tính cách cô lại như một con người trần tục và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, vì chỉ khi Nawi trở thành thần linh, gia tộc Hinanawi mới trở thành thiên nhân. Vì vậy, cô không biết sống thế nào cho giống một thiên nhân. | Thông tin cá nhân của Tenshi mô tả cô là người "được nuông chiều", có tính tình ích kỉ và không coi ai ra gì. Mặc dù là một thiên nhân, tính cách cô lại như một con người trần tục và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, vì chỉ khi Nawi trở thành thần linh, gia tộc Hinanawi mới trở thành thiên nhân. Vì vậy, cô không biết sống thế nào cho giống một thiên nhân.{{citation needed}} | ||
Cô cũng được miêu tả là một người "hư hỏng". Môi trường sống quyền thế đã ảnh hưởng xấu đến tích cách tinh nghịch của cô. Cô không để tâm đến việc hành động của mình có gây hại đến người khác hay không, và tự tin tuyệt đối về khả năng của mình, cô nổi nóng nếu có ai xúc phạm khả năng ấy. [[ZUN]] bảo cô có một nhân cách khá đẹp.<ref name="sopm" /> | |||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
[[File:TenshiSwordofHisou.JPG|thumb|right|200px|Ảnh minh họa spell card của Tenshi trong [[Grimoire of Marisa]]]] | [[File:TenshiSwordofHisou.JPG|thumb|right|200px|Ảnh minh họa spell card của Tenshi trong ''[[The Grimoire of Marisa]]''.]] | ||
Mặc dù Tenshi không trải qua quá trình tập luyện đặc biệt nào, cô lại có thể chất tuyệt vời. Cơ thể của cô rất mạnh mẽ và dẻo dai đến mức lưỡi dao của [[Sakuya]] không thể xuyên được thịt da cô <ref name=" | ;Thể chất | ||
Mặc dù Tenshi không trải qua quá trình tập luyện đặc biệt nào, cô lại có thể chất tuyệt vời. Cơ thể của cô rất mạnh mẽ và dẻo dai đến mức lưỡi dao của [[Sakuya]] không thể xuyên được thịt da cô.<ref name="swrstorysakuya" /> Dường như đây là một trong những tác dụng của đào tiên; khi người ta ăn, quả đào sẽ làm cơ thể cường tráng theo ý họ. [[Thiên Giới]] không có đồ ăn thức uống nào ngoài loại đào này, nên có lẽ các thiên nhân ăn chúng đều có thể chất tuyệt vời. Tenshi cũng có một [[ Peach Sign "Hermit's Peach of Steadfast Durability"|spell card]] mà trong đó cô ăn đào tiên ''mọc từ trên mũ mình'' để tăng sức mạnh thể chất. | |||
;Điều khiển đất | ;Điều khiển đất | ||
Năng lực này của cô bao gồm khả năng tạo ra động đất, gây sụt lún, làm sạt lở đất đá - phạm vi ảnh hưởng của chúng nhỏ, nhưng cô có thể điều khiển chúng tùy ý. Khả năng ấy khá giống khả năng "kiến tạo đất" của [[Moriya Suwako]]. Sức mạnh này của Tenshi chủ yếu là sức mạnh ngăn chặn hoặc gây ra các thiên tai liên quan đến đất. Cùng với việc sử dụng những yếu thạch, cô có thể ngăn chặn hoặc tạo ra những cơn động đất mãnh liệt. | Năng lực này của cô bao gồm khả năng tạo ra động đất, gây sụt lún, làm sạt lở đất đá - phạm vi ảnh hưởng của chúng nhỏ, nhưng cô có thể điều khiển chúng tùy ý. Khả năng ấy khá giống khả năng "kiến tạo đất" của [[Moriya Suwako]]. Sức mạnh này của Tenshi chủ yếu là sức mạnh ngăn chặn hoặc gây ra các thiên tai liên quan đến đất. Cùng với việc sử dụng những yếu thạch, cô có thể ngăn chặn hoặc tạo ra những cơn động đất mãnh liệt. | ||
Dạng thời tiết tương ứng của Tenshi là cực quang, dạng thời tiết này gây ra hiệu ứng ngẫu nhiên của các loại thời tiết khác. | Dạng thời tiết tương ứng của Tenshi trong ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' là cực quang, dạng thời tiết này gây ra hiệu ứng ngẫu nhiên của các loại thời tiết khác. | ||
;Spell card và các đòn đánh | ;[[Spell card]] và các đòn đánh | ||
Tenshi chiến đấu bằng cách sử dụng các yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm của mình. Trong các spell card của mình, Tenshi gây ra động đất, tạo ra các trụ đá, bắn năng lượng từ Phi Tưởng Kiếm dưới dạng các tia la-de màu đỏ hoặc một chùm la-de lớn màu đỏ. Các yếu thạch được cô dùng chủ yếu thông qua cách ném thẳng vào mục tiêu. | Tenshi chiến đấu bằng cách sử dụng các yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm của mình. Trong các spell card của mình, Tenshi gây ra động đất, tạo ra các trụ đá, bắn năng lượng từ Phi Tưởng Kiếm dưới dạng các tia la-de màu đỏ hoặc một chùm la-de lớn màu đỏ. Các yếu thạch được cô dùng chủ yếu thông qua cách ném thẳng vào mục tiêu. | ||
===Sở hữu=== | ===Sở hữu=== | ||
[[File:GoMSigil-Tenshi.jpg|thumb|left|200px|Biểu tượng của Tenshi trong [[Grimoire of Marisa]]]] | [[File:GoMSigil-Tenshi.jpg|thumb|left|200px|Biểu tượng của Tenshi trong ''[[The Grimoire of Marisa]]''.]] | ||
;[[Phi Tưởng Kiếm]] | ;[[Phi Tưởng Kiếm]] | ||
[[Phi Tưởng Kiếm]] là một vũ khí mà chỉ có thiên nhân mới sử dụng được, và là bảo vật của gia tộc Hinananawi. Nó có khả năng nhận dạng linh hồn, cho phép cô khai thác điểm yếu của đối phương. | [[Phi Tưởng Kiếm]] là một vũ khí mà chỉ có thiên nhân mới sử dụng được, và là bảo vật của gia tộc Hinananawi. Nó có khả năng nhận dạng linh hồn, cho phép cô khai thác điểm yếu của đối phương. | ||
Dòng 174: | Dòng 164: | ||
*{{nihongo||名|na|"Danh", trong "danh nghĩa"}}. | *{{nihongo||名|na|"Danh", trong "danh nghĩa"}}. | ||
*{{nihongo||居|i|"Cư", trong "cư trú"}}. | *{{nihongo||居|i|"Cư", trong "cư trú"}}. | ||
Trong họ của cô, ''hina'' có thể bắt nguồn từ truyền thuyết về nữ thần {{nihongo|Hina Tori-no-Mikoto|比那鳥命||}} của đền Hina thuộc [ | Trong họ của cô, ''hina'' có thể bắt nguồn từ truyền thuyết về nữ thần {{nihongo|Hina Tori-no-Mikoto|比那鳥命||}} của đền Hina thuộc [[wikipedia:Izumo,_Shimane|thành phố Izumo]], tỉnh Shiname, Nhật Bản. Nó có thể nói lên hai đặc điểm của Tenshi là về "nữ giới" và "động đất". Tuy nhiên, vì Tenshi có cha, nên không thể nói cả dòng họ chỉ có phụ nữ. ''Hina'' còn là phiên âm của từ {{nihongo|此売|||"Thử mại"}}, nghĩa là "nữ thần". | ||
{{nihongo|Nawi|名居||}} (còn được phát âm là ''nai'' - {{ | {{nihongo|Nawi|名居||}} (còn được phát âm là ''nai'' - {{lang|ja|ない}}), hay {{nihongo|Nawi no Kami|名居守||}} là một từ cổ có nghĩa là "đất". Ngoài ra {{nihongo||名居振る|nawifuru|}} nghĩa là "động đất", một từ có thể tìm thấy trong {{nihongo|''Nihon Shoki''|日本書紀||}}. Đúng như cách đọc của nó, ''furu'' mang nghĩa "rung lắc", mặc khác ''nawi'' vốn mang nghĩa "động đất", vì vậy Nawi được thờ cúng như là thần động đất. Chữ {{nihongo||ゐ|Wi|}} trong tên Hinanawi là một chữ kana không còn được sử dụng trong tiếng Nhật hiện đại, vì thế họ của cô được phát âm là "hinanai". | ||
Ý nghĩa những chữ trong tên Tenshi: | Ý nghĩa những chữ trong tên Tenshi: | ||
*{{nihongo||天|ten|"Thiên", nghĩa là "trời"}}. | *{{nihongo||天|ten|"Thiên", nghĩa là "trời"}}. | ||
*{{nihongo||子|shi|"Nhi", nghĩa là "đứa con"}}. | *{{nihongo||子|shi|"Nhi", nghĩa là "đứa con"}}. | ||
Tenshi cũng được dùng để chỉ các lãnh chúa, các hoàng đế trong tiếng Nhật và tiếng Trung (Thiên Tử, mang nghĩa tương tự "con của trời"). Mặt khác, Tenshi có thể dùng để chỉ {{nihongo|thiên | Tenshi cũng được dùng để chỉ các lãnh chúa, các hoàng đế trong tiếng Nhật và tiếng Trung (Thiên Tử, mang nghĩa tương tự "con của trời"). Mặt khác, Tenshi có thể dùng để chỉ {{nihongo|thiên sứ|天使|tenshi|}} trong tiếng Nhật, gợi tới việc cô là một [[thiên nhân]]. Chữ {{nihongo|天|||"Thiên"}} cũng xuất hiện trong tựa tiếng Nhật của {{nihongo|''[[Scarlet Weather Rhapsody]]''|東方緋想'''天'''||"Đông Phương Phi Tưởng '''Thiên'''"}}. | ||
Trước khi trở thành thiên nhân, tên cô là {{nihongo|Chiko|地子||"Địa Tử", tức "con của đất"}}. Trong trường hợp này, họ tên đầy đủ của cô sẽ là Hinanawi Chiko (Bỉ Na Danh Cư Địa Tử). | Trước khi trở thành thiên nhân, tên cô là {{nihongo|Chiko|地子||"Địa Tử", tức "con của đất"}}. Trong trường hợp này, họ tên đầy đủ của cô sẽ là Hinanawi Chiko (Bỉ Na Danh Cư Địa Tử). | ||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
[[File:MAGNet_20100502_4_Tenshi.jpg|thumb|right|200px|Phác họa Tenshi của ZUN, đăng trên MAGNet]] | [[File:MAGNet_20100502_4_Tenshi.jpg|thumb|right|200px|Phác họa Tenshi của ZUN, đăng trên MAGNet.]] | ||
;[[Scarlet Weather Rhapsody]] | ;''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' | ||
Tenshi có đôi mắt đỏ thẫm và mái tóc dài màu xanh lam. Cô mặc một chiếc áo sơ mi màu trắng và thắt nơ đỏ ở cổ áo. Váy dài cô mặc xanh lam, buộc sau lưng một chiếc nơ lớn màu xanh dương. Cô mang một chiếc tạp dề màu trắng có gắn một | Tenshi có đôi mắt đỏ thẫm và mái tóc dài màu xanh lam. Cô mặc một chiếc áo sơ mi màu trắng và thắt nơ đỏ ở cổ áo. Váy dài mà cô mặc xanh lam, buộc sau lưng một chiếc nơ lớn màu xanh dương. Cô mang một chiếc tạp dề màu trắng có gắn một dây vải màu cầu vồng. Cô đội một chiếc mũ đen trang trí với hai quả đào và những chiếc lá đào. Cô đi một đôi bốt màu đen. | ||
;[[Hopeless Masquerade]] | |||
Giống như trong Scarlet Weather Rhapsody, ngoại trừ việc hai trái đào cài ở bên trái mũ của Tenshi, trong khi ở [[Scarlet Weather Rhapsody]] nó lại cài ở bên phải. | ;''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
Giống như trong Scarlet Weather Rhapsody, ngoại trừ việc hai trái đào cài ở bên trái mũ của Tenshi, trong khi ở ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' nó lại cài ở bên phải. | |||
==Vai trò== | ==Vai trò== | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Scarlet Weather Rhapsody]]''}} | ||
| | |||
}} | |||
:{{Main|Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện|Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện/Tenshi|l2=Cốt truyện của Tenshi}} | :{{Main|Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện|Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện/Tenshi|l2=Cốt truyện của Tenshi}} | ||
Tenshi chính là người gây ra dị biến trong sự kiện Scarlet Weather Rhapsody. Vì nhàm chán, cô đã thu thập năng lượng ý chí của mọi người trong [[Ảo Tưởng Hương]] dưới hình thức là những đợt sương mù đỏ, | Tenshi chính là người gây ra dị biến trong sự kiện ''Scarlet Weather Rhapsody''. Vì nhàm chán, cô đã thu thập năng lượng ý chí của mọi người trong [[Ảo Tưởng Hương]] dưới hình thức là những đợt sương mù đỏ, sau đó tạo ra thời tiết bất thường ở khắp mọi nơi, và gây ra mối đe dọa về động đất, thu hút những người trong Ảo Tưởng Hương giải quyết dị biến, đồng thời cũng giải quyết sự nhàm chán của cô. Đỉnh điểm của dị biến là khi Tenshi khiến [[Bác Lệ Thần Xã]] bị sụp đổ. Sau cùng thì Tenshi cũng đã giúp xây lại đền, nhưng cô lại lén để một viên yếu thạch khác ngay dưới móng của nó. Biết được điều này, [[Yukari]] rất tức giận, và phá đền thêm một lần nữa để có thể phong ấn viên yếu thạch.<ref name="swrstoryyukari" /> Sau cùng thì một buổi lễ động thổ mới được tổ chức trên [[Thiên Giới]], thu hút rất nhiều người tới tham gia, bao gồm cả những vị khách không mời. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden | {{hidden gray|''[[Double Spoiler]]''}} | ||
Trong Double Spoiler, Tenshi là một trong những mục tiêu cuối cùng mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp hình danmaku. | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden gray|''[[Impossible Spell Card]]''}} | |||
}} | |||
Trong Double Spoiler, Tenshi là một trong những mục tiêu mà [[Aya]] và [[Hatate]] tìm tới để chụp hình danmaku. | |||
{{hidden end}} | |||
{{hidden | |||
| | |||
}} | |||
Sau khi nghe (đọc) lệnh truy nã về một [[thiên tà quỷ]] tên là [[Kijin Seija]] đang gây rối, Tenshi là một trong số các yêu quái và con người khác tìm cách bắt Seija. Cô sử dụng những spell card gần như không thể vượt qua. | Sau khi nghe (đọc) lệnh truy nã về một [[thiên tà quỷ]] tên là [[Kijin Seija]] đang gây rối, Tenshi là một trong số các yêu quái và con người khác tìm cách bắt Seija. Cô sử dụng những spell card gần như không thể vượt qua. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Các mối quan hệ== | ==Các mối quan hệ== | ||
[[File:OSPCH9Tenshi.jpg|thumb| | [[File:OSPCH9Tenshi.jpg|thumb|right|220px|Tenshi trong ''[[Oriental Sacred Place]]''.]] | ||
;[[Nagae Iku]] | ;[[Nagae Iku]] | ||
Iku bảo Tenshi rằng đúng ra cô phải viết một bản báo cáo trước khi cảnh giác mọi người về cơn động đất, nhưng không thực hiện được vì lúc đó cả gia tộc Hinanawi đều đi vắng. Điều này có ngụ ý rằng một trong những nhiệm vụ của Iku là báo cáo với gia tộc Hinanawi mỗi khi một cơn động đất sắp xảy ra. Tuy vậy, điều này không có nghĩa rằng Iku là cấp dưới của gia tộc của Tenshi. | Iku bảo Tenshi rằng đúng ra cô phải viết một bản báo cáo trước khi cảnh giác mọi người về cơn động đất, nhưng không thực hiện được vì lúc đó cả gia tộc Hinanawi đều đi vắng. Điều này có ngụ ý rằng một trong những nhiệm vụ của Iku là báo cáo với gia tộc Hinanawi mỗi khi một cơn động đất sắp xảy ra. Tuy vậy, điều này không có nghĩa rằng Iku là cấp dưới của gia tộc của Tenshi. Trong kết truyện của Iku, cô đã tỏ vẻ không hài lòng khi thấy trưởng nữ gia tộc Hinanawi quá được nuông chiều và bất cẩn. | ||
Câu thoại khi hạ gục Tenshi cho thấy Iku thường phàn nàn với cô | Câu thoại khi hạ gục Tenshi cho thấy Iku thường phàn nàn với cô về việc cha cô sẽ nổi giận thế nào khi Iku báo cáo với ông. Nhưng cô chỉ coi Iku như một sứ giả. Việc cô dùng yếu thạch khi không được cho phép đã buộc Iku phải ra tay trừng phạt cô, mặc dù theo lời cô thì Iku không có bất kỳ quyền hạn gì đối với thành viên của gia tộc Hinanawi cả.{{citation needed}} | ||
;[[Ibuki Suika]] | ;[[Ibuki Suika]] | ||
Suika lên [[Thiên Giới]] và đánh bại Tenshi để chiếm lãnh thổ. Trong kết thúc cốt truyện của Iku | Suika lên [[Thiên Giới]] và đánh bại Tenshi để chiếm lãnh thổ. Trong kết thúc cốt truyện của mình, Iku cho rằng có thể cô ấy (Tenshi) đã "dâng" đất cho Suika mà không bàn bạc với những thiên nhân khác. Từ lúc đấy, Suika từng đến chỗ của Tenshi chơi ít nhất một lần bằng cách kêu gọi những nhân vật khác lên chiến đấu với cô ấy. Ban đầu, Tenshi nghĩ rằng cô sẽ ổn, bởi Suika sẽ nhanh chóng cảm thấy chán và sớm rời Thiên Giới, nhưng đến thời điểm cốt truyện của cô trong ''Scarlet Weather Rhapsody'' đã đến hồi kết, Suika vẫn ở trên đấy, khiến cô lo lắng về việc liệu con quỷ này định ở đấy đến chừng nào. | ||
;[[Yorigami Shion]] | ;[[Yorigami Shion]] | ||
Là một [[thiên nhân]] với vận may vô tận, cô không bị ảnh hưởng bởi vận rủi của Shion và sau đó hai người họ trở thành bạn bè thân thiết của nhau. Từ đó về sau, không như những người khác, Tenshi không cảm thấy phiền hà khi ở cạnh Shion. Shion cho rằng những người như Tenshi cuối cùng cũng có thể mang lại cho cô hạnh phúc. Sau gần một năm kể từ dị biến trong ''[[Antinomy of Common Flowers]]'', cả hai vẫn ở bên nhau trong Ảo Tưởng Hương, và cả hai từng tổ chức các buổi ngắm hoa ở [[Bác Lệ Thần Xã]]. Shion cực kỳ coi trọng tình bạn giữa cô của Tenshi, và gần như rơi lệ khi cô nghĩ rằng Tenshi giận mình vì một cơn đau đầu. | |||
;Lãnh chúa Nai | ;Lãnh chúa Nai | ||
Một trong những câu thoại của Iku khi hạ gục Tenshi có nhắc đến việc cha Tenshi rất tức giận, và bảo rằng | Một trong những câu thoại của Iku khi hạ gục Tenshi có nhắc đến việc cha Tenshi rất tức giận, và bảo rằng cô nên trình báo với ông và hứa sẽ sửa đổi. | ||
==Các đòn đánh== | ==Các đòn đánh== | ||
{{hidden | {{hidden brown}} | ||
{{#lsth:Hinanawi Tenshi/Đòn đánh|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Spell | ==Spell card== | ||
{{hidden | {{hidden blue}} | ||
{{#lsth:Hinanawi Tenshi/Spell card|Danh sách}} | |||
}} | |||
{{#lsth: | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
[[File:AWATenshiShirt.jpg|thumb|right|200px|Áo thun của sự kiện AWA do ZUN thiết kế.]] | [[File:AWATenshiShirt.jpg|thumb|right|200px|Áo thun của sự kiện AWA do ZUN thiết kế.]] | ||
*Bóng của Tenshi xuất hiện trên bìa của [[Scarlet Weather Rhapsody]]. Cô cũng xuất hiện trên CD | *Bóng của Tenshi xuất hiện trên bìa của ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]''. Cô cũng xuất hiện trên CD OST của tựa game này. | ||
* | *Mục thông tin cá nhân của cô có nhắc đến "Oomura no Kami" và "gia tộc Nai". Trên thực tế có hai ngôi đền tên là {{nihongo|đền Nai|名居神社||"Danh Cư Thần Xã"}} ở thành phố Nabari, và {{nihongo|đền Oomura|大村神社||"Đại Thôn Thần Xã"}} ở thành phố Iga. Đền Nai thì thờ {{nihongo|Shimo-hinachi|下比奈知||"Hạ Bỉ Nại Tri"}}, còn thần thể của đền Oomura là yếu thạch và tượng cá trê. | ||
*Một số thần thoại liên quan cho thấy Tenshi là một {{nihongo|thiên bộ|天部|tenbu|deva trong tiếng Phạn}}. Trong đạo Phật, deva là con người đã tu thành chánh quả, trong [[Scarlet Weather Rhapsody]], Tenshi cũng có nhắc đến năm dấu hiệu thể hiện cái chết của một deva. Trong Phật giáo các deva không phải là bất tử, họ sống thọ, nhưng vẫn nằm trong vòng luân hồi. Điều này đúng với những sự kiện trong cốt truyện của [[Komachi]]. Theo những lời nhận xét của ZUN về [[thiên nhân]] (như trong những spell card của Youmu trong [[Perfect Cherry Blossom]]), | *Một số thần thoại liên quan cho thấy Tenshi có thể là một {{nihongo|thiên bộ|天部|tenbu|deva trong tiếng Phạn}}. Trong đạo Phật, deva là con người đã tu thành chánh quả, trong ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'', Tenshi cũng có nhắc đến năm dấu hiệu thể hiện cái chết của một deva. Trong Phật giáo các deva không phải là bất tử, họ sống thọ, nhưng vẫn nằm trong vòng luân hồi. Điều này đúng với những sự kiện trong cốt truyện của [[Komachi]]. | ||
**Theo những lời nhận xét của [[ZUN]] về [[thiên nhân]] (như trong những spell card của Youmu trong ''[[Perfect Cherry Blossom]]''), deva và thiên nhân chỉ chung một loài trong [[Ảo Tưởng Hương]]. | |||
*Một bản màu của Tenshi trong [[Touhou Hisoutensoku]] trông giống [[Usami Renko]]. | *Một bản màu của Tenshi trong [[Touhou Hisoutensoku]] trông giống [[Usami Renko]]. | ||
*ZUN thiết kế áo thun chính thức cho [ | *ZUN là người thiết kế áo thun chính thức cho [[Anime_Weekend_Atlanta|Anime Weekend Atlanta]] 2013, ông sử dụng hình Tenshi bởi bang Geogria của Mỹ là bang đào (mũ của Tenshi có hai quả đào). | ||
*Mặc dù là boss cuối của cả một tựa game, Tenshi chỉ góp mặt trong một bài báo viết về cô trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''. Cô cùng một số nhân vật khác không được góp mặt vì "họ không có mối liên hệ nào với Kanako, Byakuren hoặc Miko".<ref name="sopm" /> | |||
*[[Truyền thuyết hiện đại]] dùng cho Tenshi là về Chương trình Nghiên cứu Cực quang Hoạt động Cao tần ([[wikipedia:High Frequency Active Auroral Research Program|High Frequency Active Auroral Research Program]] - HAARP), một công trình nghiên cứu được tài trợ bởi Thủy quân và Hải quân Mỹ để nghiên cứu về tầng điện ly, nhưng bị cáo buộc bởi nhiều thuyết âm mưu rằng đây thực tế là một vũ khí quân sự có khả năng điều khiển thời tiết. | |||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
{{Fandom warning}} | {{Fandom warning}} | ||
{{hidden | {{hidden teal|Tenshi trong fandom}} | ||
| | |||
}} | |||
*Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tenshi trong fanwork: | *Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tenshi trong fanwork: | ||
**[[Nagae Iku]]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, đôi khi Iku được mô tả như một người chị/tiền bối, luôn | **[[Nagae Iku]]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, đôi khi Iku được mô tả như một người chị/tiền bối, luôn muốn tốt cho Tenshi. Trong khi Tenshi lại hay cảm thấy phiền hà bởi Iku. | ||
**[[Ibuki Suika]]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, hầu hết tranh vẽ có họ đều là cảnh tiệc tùng. | **[[Ibuki Suika]]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, hầu hết tranh vẽ có họ đều là cảnh tiệc tùng. | ||
**[[Kazami Yuuka]]: Yuuka và Tenshi không hề có bất kỳ thông tin chính thức nào cho thấy họ quen biết nhau | **[[Kazami Yuuka]]: Yuuka và Tenshi không hề có bất kỳ thông tin chính thức nào cho thấy họ quen biết nhau. Tuy nhiên vì Tenshi được fan cho là một người khổ dâm, Yuuka thì lại là kẻ bảo dâm khét tiếng trong fandom, điều này đã dẫn tới một lượng fanwork đáng nể về họ, hầu hết chúng đều mô tả cảnh Tenshi bị Yuuka "hành hạ" dưới góc nhìn hài hước. | ||
**[[Yorigami Shion]]: Mối quan hệ hết sức thân thiết giữa hai người họ trong các nguồn tin chính thức khiến các fanart về họ cũng dần xuất hiện. | |||
**[[Watatsuki no Toyohime]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy hai người họ quen nhau, nhưng vì Toyohime thích ăn đào và trên mũ Tenshi lại có hai trái đào, đôi khi họ vẫn được vẽ chung với nhau. | **[[Watatsuki no Toyohime]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy hai người họ quen nhau, nhưng vì Toyohime thích ăn đào và trên mũ Tenshi lại có hai trái đào, đôi khi họ vẫn được vẽ chung với nhau. | ||
**[[Yakumo Yukari]]: | **[[Yakumo Yukari]]: Vì cốt truyện của Yukari trong ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' cho thấy Yukari rất nổi giận về thái độ chuộc lỗi của Tenshi, fan thường hay mô tả Yukari và Tenshi ghét nhau, không ít fanwork mô tả sự "thù vặt" giữa hai người. | ||
**[[Reiuji Utsuho]]: Tenshi và Utsuho không hề có liên hệ gì đến nhau, nhưng fan thấy cả cô và Okuu đều có tính cách có phần trẻ con, một người sống ở cao trên [[Thiên Giới]], một người sống sâu dưới tận [[Địa Ngục]], và thế là fan đã vẽ họ thành một cặp. Bằng cách ghép chữ {{nihongo|Ten|天||"Thiên"}} trong Tenshi và chữ {{nihongo| | **[[Reiuji Utsuho]]: Tenshi và Utsuho không hề có liên hệ gì đến nhau, nhưng fan thấy cả cô và Okuu đều có tính cách có phần trẻ con, một người sống ở cao trên [[Thiên Giới]], một người sống sâu dưới tận [[Địa Ngục]], và thế là fan đã vẽ họ thành một cặp. Bằng cách ghép chữ {{nihongo|Ten|天||"Thiên"}} trong Tenshi và chữ {{nihongo|Kuu|空||"Không"}} trong Okuu, fan đã tạo ra một cặp đôi tên là {{nihongo|"Thiên Không"|天空|Tenkuu|}}, nghĩa đen của "thiên không" là "bầu trời". | ||
;Tên gọi | ;Tên gọi | ||
*Tên của Tenshi có thể đọc là "Tenko": khi fan dự đoán về những nhân vật mới trong {{nihongo|"Thảo luận chiến lược về Touhou Hisouten số 21"|東方緋想天 攻略・雑談・誤爆スレ21||}} của {{nihongo|Touhou Genso Board|東方幻想板||}}, một người dùng nặc danh đã | *Tên của Tenshi có thể đọc là "Tenko": khi fan dự đoán về những nhân vật mới trong {{nihongo|"Thảo luận chiến lược về Touhou Hisouten số 21"|東方緋想天 攻略・雑談・誤爆スレ21||}} của {{nihongo|Touhou Genso Board|東方幻想板||}}, một người dùng nặc danh đã đăng một tấm ảnh hài hước liệt kê tên của tất cả các nhân vật, kể cả nhân vật bí ẩn tên {{nihongo|"Hisou Tenko"|緋想天子||}} ở giữa. Cách thức tạo ra cái tên này khá lộ liễu khi chỉ thêm hậu tố {{nihongo|-ko|-子||}} thường được dùng cho tên nữ giới ở Nhật vào sau tựa tiếng Nhật của game ({{nihongo|Hisouten|緋想天||}}). Cái tên này được chấp nhận làm tên tạm thời cho trùm cuối, bởi trông nó khá hài hước. | ||
Ngạc nhiên thay, tên của cô trong bản game chính thức là "Tenshi", ghi theo kanji là {{nihongo|天子|||"Thiên Tử"}}, trùng với cái tên tạm thời ở trên, chỉ khác nhau cách đọc chữ {{ | Ngạc nhiên thay, tên của cô trong bản game chính thức là "Tenshi", ghi theo kanji là {{nihongo|天子|||"Thiên Tử"}}, trùng với cái tên tạm thời ở trên, chỉ khác nhau cách đọc chữ {{lang|ja|子}} (''ko'' trong tên gọi tạm thời và ''shi'' trong tên chính thức). Vì thế Tenko (được viết bằng hiragana là {{lang|ja|てんこ}} để ám chỉ cách dùng này) đã trở thành một biệt danh nổi tiếng của cô – đôi khi còn được dùng nhiều hơn cả tên thật. | ||
*Một sự trùng hợp là tên file ảnh jpg trên một blog của [[Tasogare Frontier]] có tên là "tenko.jpg". | *Một sự trùng hợp khác là tên file ảnh jpg trên một blog của [[Tasogare Frontier]] cũng có tên là "tenko.jpg". | ||
*Liên quan đến biệt danh Tenko này, có một meme nổi tiếng trong cộng đồng Nhật là {{nihongo|"Tenko aishiteru"|てんこあいしてる||"Tenko anh yêu em"}}<ref name="meme" /> được dùng để nói lên tình yêu với Tenshi. | |||
*Fan phương Tây gọi cô bằng biệt danh "Peaches" ("những trái đào", chơi chữ vì hậu tố -es vừa chỉ số nhiều, vừa chỉ giống cái), còn fan Nhật thì gọi cô là "Momoko" ("cô bé trái đào"), cả hai đều bắt nguồn từ lý do hiển nhiên. | *Fan phương Tây gọi cô bằng biệt danh "Peaches" ("những trái đào", chơi chữ vì hậu tố -es vừa chỉ số nhiều, vừa chỉ giống cái), còn fan Nhật thì gọi cô là "Momoko" ("cô bé trái đào"), cả hai đều bắt nguồn từ lý do hiển nhiên. | ||
*Fan chọn ngày 4/10 là "ngày của Tenshi" còn 5/10 là "ngày của Tenko". Vì theo cách viết tháng trước ngày sau, ta có: | *Fan chọn ngày 4/10 là "ngày của Tenshi" còn 5/10 là "ngày của Tenko". Vì theo cách viết tháng trước ngày sau, ta có: | ||
Dòng 284: | Dòng 252: | ||
**10/5: Tương tự 10 trong tiếng Anh đọc là ''ten'', còn 5 trong tiếng Nhật đọc là ''go'' ({{lang|ja|ご}}), kéo âm ra thì thành ''ko'' ({{lang|ja|こ}}), ghép lại là "Tenko". | **10/5: Tương tự 10 trong tiếng Anh đọc là ''ten'', còn 5 trong tiếng Nhật đọc là ''go'' ({{lang|ja|ご}}), kéo âm ra thì thành ''ko'' ({{lang|ja|こ}}), ghép lại là "Tenko". | ||
;Buront-san | ;Buront-san | ||
Bởi từ khoá {{nihongo|"uchouten"|有頂天||"Hữu Đỉnh Thiên"}}, cô thường gắn liền với meme {{nihongo|[http://dic.nicovideo.jp/a/%E3%83%96%E3%83%AD%E3%83%B3%E3%83%88%E3%81%95%E3%82%93 Buront-san]|ブロントさん||}} | Bởi từ khoá {{nihongo|"uchouten"|有頂天||"Hữu Đỉnh Thiên"}}, cô thường gắn liền với meme {{nihongo|[http://dic.nicovideo.jp/a/%E3%83%96%E3%83%AD%E3%83%B3%E3%83%88%E3%81%95%E3%82%93 Buront-san]|ブロントさん||}}, đây là meme nổi tiếng trong cộng đồng mạng của Nhật liên quan tới [[wikipedia:Final Fantasy XI|Final Fantasy XI]]. | ||
* Có thể [[Tasogare Frontier]] đã biết đến điều này, vì trong ''[[Touhou Hisoutensoku]]'' cô có một spell card tên là [[Sword Skill "Sword of Ebullience"]] được lấy ý từ meme nói trên. | |||
;Tính cách | ;Tính cách | ||
Bởi sự háo hức muốn bị đánh bại của Tenshi trong cốt truyện của [[Scarlet Weather Rhapsody]] (với những câu thoại như: "Đúng rồi, nổi giận đi! Bởi nếu cô không trừng phạt | Bởi sự háo hức muốn bị đánh bại của Tenshi trong cốt truyện của ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' (với những câu thoại như: "Đúng rồi, nổi giận đi! Bởi nếu cô không trừng phạt tao thì sẽ không còn Ảo Tưởng Hương nữa đâu!"), cô đã nổi danh như một {{nihongo|người khổ dâm|どM|do-emu|}} trong fandom. | ||
* | *Không thể tránh khỏi khi fanwork giữa cô và Yuuka (trong fandom Yuuka là kẻ bạo dâm khét tiếng) bắt đầu xuất hiện. Rất thú vị khi bản thân Tenshi lại được mô tả là rất cứng cáp và dẻo dai (nhờ ăn đào tiên, đã nói trong mục Năng lực), rất "phù hợp" cho việc chịu đòn. | ||
*Trò đùa về việc Tenshi có máu "khổ dâm" (hay có cơ thể cứng cáp) hết sức phổ biến trong fanwork. Trong các fangame cô thường có chiêu thức hoặc đặc tính riêng biệt cho phép cô rất giỏi chịu đòn (hoặc hưởng lợi từ việc nhận tổn thưởng). Một số game có thể kể tới như Labyrinth of Touhou hay Defences of the Shrine. | |||
*Thậm chí trong chính [[Scarlet Weather Rhapsody]], Tenshi cũng có một spell card "chịu đòn" (độc nhất vô nhị tính tới hiện tại), đó là spell card | **Thậm chí trong chính ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'', Tenshi cũng có một spell card "chịu đòn" (độc nhất vô nhị tính tới hiện tại), đó là spell card [[Spirit Sign "State of Freedom from Worldly Thoughts"]]. Phần mô tả của spell card này nói rằng nó "tăng cường sức mạnh cơ thể để chịu đựng đòn đánh mà không bị choáng" và "cô thực ra chỉ hít thật sâu và chịu đòn mà thôi". | ||
*Trong cốt truyện của Tenshi, cô liên tục gặp những vị khách không mời (thực ra do [[Suika]] mời tới mà không hỏi ý kiến Tenshi), và phải lần lượt chiến đấu với họ. Khi mời Reimu, Suika bảo rằng buổi lễ của Tenshi đã trở thành một "lễ hội tra tấn (ngược đãi) thiên nhân". | **Trong cốt truyện của Tenshi, cô đã liên tục gặp những vị khách không mời (thực ra do [[Suika]] mời tới mà không hỏi ý kiến Tenshi), và phải lần lượt chiến đấu với họ. Khi mời Reimu, Suika bảo rằng buổi lễ của Tenshi đã trở thành một "lễ hội tra tấn (ngược đãi) thiên nhân". | ||
;Ngoại hình | ;Ngoại hình | ||
Trong đa số fanwork, Tenshi thường được vẽ với | Trong đa số fanwork, Tenshi thường được vẽ với vòng một nhỏ, đa phần do hình ảnh của cô trong ''Scarlet Weather Rhapsody'' do alphes vẽ cho thấy ngực của cô khá nhỏ so với việc ngoại hình ở độ tuổi 15 đến 17. Khác với ZUN, tạo hình nhân vật của Alphes có chú trọng đến các đường cong, vậy nên lấy hình của alphes vẽ làm hình mẫu cũng có một độ chính xác tương đối. | ||
Tuy nhiên sang đến ''[[Antinomy of Common Flowers]]'', ngoại hình của Tenshi dưới nét vẽ của [[Moe]] hoàn toàn là một đứa trẻ chỉ tầm 12-14 tuổi, khiến những trò đùa về ngực trở nên không còn hợp lý nữa. | |||
;Trận động đất Tōhoku 2011 | ;Trận động đất Tōhoku 2011 | ||
Cùng với [[Utsuho]], Tenshi nhận được rất nhiều chỉ trích (vô lý) bởi một số người sau [ | Cùng với [[Utsuho]], Tenshi nhận được rất nhiều chỉ trích (vô lý) bởi một số người sau [[wikipedia:2011_T%C5%8Dhoku_earthquake_and_tsunami|thảm họa kép động đất và sóng thần Tōhoku 2011]] cùng với thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Fukushima I sau đó. Tuy vậy, số lượng những lời chỉ trích này giảm đi nhanh chóng và danh tiếng của họ không bị ảnh hưởng gì nhiều từ việc này. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden | {{hidden green|''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' - [[Scarlet Weather Rhapsody/Thông tin cá nhân|おまけ.txt]]}} | ||
| | {{#lsth:Scarlet Weather Rhapsody/Thông tin cá nhân|[[Hinananawi Tenshi]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
}} | |||
{{ | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
==Thư viện ảnh== | ==Thư viện ảnh== | ||
<gallery>File:Th105.jpg| | ;Game | ||
File:TFM-003.png| | <gallery> | ||
File:14Tenshi3.png| | File:Th105.jpg|Bìa ''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' với bóng Tenshi | ||
File: | File:TFM-003.png|Bìa ''[[OST của Scarlet Weather Rhapsody]]'' | ||
File: | File:14Tenshi3.png|''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' | ||
File:Th123TenshiSigil.png|Biểu tượng trong ''[[Touhou Hisoutensoku]]'' | |||
</gallery> | |||
;Ấn phẩm | |||
<gallery> | |||
File:ThGK_Bunbunmaru10.jpg|''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | |||
</gallery> | </gallery> | ||
Dòng 425: | Dòng 289: | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th125TenshiSprite.png]] | | file = [[File:Th125TenshiSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th135Tenshi.png]] | | file = [[File:Th135Tenshi.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
}} | }} | ||
==Chú thích== | ==Chú thích== | ||
<references/> | <references> | ||
<ref name="meme">{{cite web|url = http://dic.nicovideo.jp/a/%E3%81%A6%E3%82%93%E3%81%93%E3%81%82%E3%81%84%E3%81%97%E3%81%A6%E3%82%8B|title = Tenko aishiteru|author = Nicopedia|date = |accessdate = |language = Tiếng Nhật}}</ref> | |||
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Bài phỏng vấn|Bài phỏng vấn]].</ref> | |||
<ref name="swrstorysakuya">''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'': [[Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện/Sakuya|Cốt truyện của Sakuya]].</ref> | |||
<ref name="swrstoryyukari">''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'': [[Scarlet Weather Rhapsody/Cốt truyện/Yukari|Cốt truyện của Yukari]].</ref> | |||
</references> | |||
[[Category:Nhân vật]] | [[Category:Nhân vật]] |