Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hakurei Reimu”

Từ Touhou Wiki - Việt Nam
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Không có tóm lược sửa đổi
(Không hiển thị 32 phiên bản của 6 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Stub}}
{{Infobox Character
{{Infobox Character
| nameJp = {{ruby-ja|博麗|はくれい}} {{ruby-ja|霊夢|れいむ}}
| nameJp = {{ruby-ja|博麗|はくれい}} {{ruby-ja|霊夢|れいむ}}
Dòng 12: Dòng 13:
}}
}}
'''Hakurei Reimu''' (博麗 霊夢 Hakurei Reimu) là nhân vật chính của cả sê-ri game Touhou Project cùng với nhân vật chính thứ 2, Kirisame Marisa. Là một vu nữ của Bác Lệ Thần Xã, cô canh giữ Bác Lệ Đại Kết Giới của Ảo Tưởng Hương và tiêu diệt đám yêu quái rắc rối.
'''Hakurei Reimu''' (博麗 霊夢 Hakurei Reimu) là nhân vật chính của cả sê-ri game Touhou Project cùng với nhân vật chính thứ 2, Kirisame Marisa. Là một vu nữ của Bác Lệ Thần Xã, cô canh giữ Bác Lệ Đại Kết Giới của Ảo Tưởng Hương và tiêu diệt đám yêu quái rắc rối.
<div class="antitoc" style="clear: both"></div>
__TOC__
{{hidden begin
{{hidden pink|Danh hiệu}}
| title = Danh hiệu
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both
| titleclass = antitoc
| bodyclass  = antitoc
}}
{{info card
{{info card
|{{title
|{{title
  | jap =  
  | jap = 主人公
  | eng =  
  | eng = Heroine
  | vie =  
  | vie = Nhân vật chính
  | app =  
  | app = [[HRtP]]
<hr> [[SoEW]]
}}
}}
{{title
{{title
  | jap =  
  | jap = 夢と伝統を保守する巫女
  | eng =  
  | eng = Shrine Maiden who Protects Dream and Tradition
  | vie =  
  | vie = Vu nữ gìn giữ giấc mơ và truyền thống
  | app =  
  | app = [[PoDD]]
<hr> [[LLS]]
}}
}}
{{title
| jap = 巫女さん
| eng = Shrine Maiden
| vie = Vu nữ
| app = [[MS]]
}}
{{title
| jap = 永遠の巫女
| eng = Eternal Shrine Maiden
| vie = Vu nữ vĩnh hằng
| app = [[Shuusou Gyoku]]
<hr> [[EoSD]]
}}
{{title
| jap = ○楽園の素敵な巫女
| eng = Wonderful Shrine Maiden of Paradise
| vie = Vu nữ vô địch chốn lạc viên
| app = [[PCB]]
<hr> [[IaMP]]
<hr> [[IN]]
<hr> [[PoFV]]
}}
{{title
| jap = ○楽園の巫女
| eng = Shrine Maiden of Paradise
| vie = Vu nữ chốn lạc viên
| app = [[Mountain of Faith]]
<hr> [[SWR]]
<hr> [[SA]]
<hr> [[UFO]]
<hr> [[TD]]
<hr> [[DDC]]
<hr> [[LoLK]]
}}
{{title
| jap = 八百万の代弁者 博麗霊夢
| eng = The Advocate of the Myriad Gods
| vie = Đại diện của tám triệu chư thần
| app = [[HM]]
}}
{{title
| jap = 神秘!結界の巫女
| eng = Arcane! Shrine Maiden of Barriers
| vie = Bí ẩn! Vu nữ kết giới
| app = [[ULiL]]
}}
{{title
| jap = 自由奔放で無計画な巫女
| eng = Freewheeling and Haphazard Shrine Maiden
| vie = Vu nữ tự do phóng túng và bừa bãi
| app = [[AoCF]]
}}
{{title
| jap = ○春の陽に暢気な巫女
| eng = Carefree Shrine Maiden in the Spring Sun
| vie = Vu nữ vô tư lự của ánh nắng mùa xuân
| app = [[HSiFS]]
}}
}}
{{hidden end}}<hr>
{{hidden begin
| title = Nhạc nền
| titlestyle = background: #f3b7e1; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #f3b7e1; clear: both
| titleclass = antitoc
| bodyclass  = antitoc
}}
}}
{{hidden end}}
{{hidden pink|Nhạc nền}}
{{info card
{{info card
|{{title
|{{title
Dòng 77: Dòng 126:
  | vie = Bướm hoa sen hai màu ~ Đỏ và trắng
  | vie = Bướm hoa sen hai màu ~ Đỏ và trắng
  | app = [[ULiL]]
  | app = [[ULiL]]
<hr>[[Soku]]
<hr>[[AoCF]]
}}
}}
}}
|{{title
|{{title
Dòng 85: Dòng 133:
  | vie = Khúc tùy hứng của thiếu nữ ~ Trận chiến mộng mơ
  | vie = Khúc tùy hứng của thiếu nữ ~ Trận chiến mộng mơ
  | app = [[IN]]
  | app = [[IN]]
}}
}}
}}
{{title
{{title
Dòng 96: Dòng 143:
}}
}}
{{hidden end}}
{{hidden end}}
{{hidden pink|Xuất hiện}}
<center>'''Game'''</center>
{{appearance card
|
{{appearance
| app = [[Highly Responsive to Prayers]]
| role = Bìa, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Story of Eastern Wonderland]]
| role = Bìa, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Phantasmagoria of Dim.Dream]]
| role = Bìa, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Lotus Land Story]]
| role = Bìa, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Mystic Square]]
| role = Bìa, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Embodiment of Scarlet Devil]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Perfect Cherry Blossom]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Immaterial and Missing Power]]
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ, boss cuối trong cốt truyện của [[Ibuki Suika]]
}}
{{appearance
| app = [[Imperishable Night]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được, midboss màn 4A, boss màn 4A
}}
{{appearance
| app = [[Phantasmagoria of Flower View]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được, đối thủ, boss cuối trong cốt truyền của [[Shiki Eiki, Yamaxanadu]]
}}
{{appearance
| app = [[Shoot the Bullet]]
| role = Truyện phần lời kết
}}
{{appearance
| app = [[Mountain of Faith]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Scarlet Weather Rhapsody]]
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ, boss cuối trong cốt truyện của [[Shameimaru Aya]], boss cuối trong cốt truyện của [[Hinanawi Tenshi]]
}}
{{appearance
| app = [[Subterranean Animism]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Undefined Fantastic Object]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Touhou Hisoutensoku]]
| role = Nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Double Spoiler]]
| role = Boss cảnh EX-1, EX-4, EX-7
}}
{{appearance
| app = [[Fairy Wars]]
| role = Kết thúc đường B1
}}
{{appearance
| app = [[Ten Desires]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Hopeless Masquerade]]
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ, boss cuối trong cốt truyện của [[Hata no Kokoro]]
}}
{{appearance
| app = [[Double Dealing Character]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Impossible Spell Card]]
| role = Boss ngày 8
}}
{{appearance
| app = [[Gold Rush]]
| role = Boss
}}
{{appearance
| app = [[Urban Legend in Limbo]]
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ
}}
{{appearance
| app = [[Legacy of Lunatic Kingdom]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[Antinomy of Common Flowers]]
| role = Nhân vật chơi được, đối thủ
}}
{{appearance
| app = [[Hidden Star in Four Seasons]]
| role = Màn hình chính, nhân vật chơi được
}}
}}
<center>'''Ấn phẩm'''</center>
{{appearance card
|
{{appearance
| app = [[Curiosities of Lotus Asia]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Eastern and Little Nature Deity]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Bohemian Archive in Japanese Red]]
| role = Phỏng vấn, nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Memorizable Gensokyo]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Perfect Memento in Strict Sense]]
| role = Bài viết
}}
{{appearance
| app = [[Seasonal Dream Vision]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Strange and Bright Nature Deity]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Silent Sinner in Blue]]
| role = Nhân vật chính
}}
{{appearance
| app = [[The Grimoire of Marisa]]
| role =
}}
{{appearance
| app = [[Cage in Lunatic Runagate]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]
| role = Nhân vật góp mặt
}}
{{appearance
| app = [[Oriental Sacred Place]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Wild and Horned Hermit]]
| role = Nhân vật chính
}}
{{appearance
| app = [[Symposium of Post-mysticism‎]]
| role = Nhân vật phụ
}}
{{appearance
| app = [[Forbidden Scrollery]]
| role = Nhân vật chính
}}
{{appearance
| app = [[Strange Creators of Outer World]]
| role =
}}
{{appearance
| app = [[Visionary Fairies in Shrine]]
| role = Nhân vật phụ
}}
}}
<center>'''CD'''</center>
{{appearance card
|
{{appearance
| app = [[Dolls in Pseudo Paradise]]
| role = Nhắc đến trong truyện
}}
{{appearance
| app = [[Akyu's Untouched Score vol.4]]
| role = Bìa CD
}}
{{appearance
| app = [[Akyu's Untouched Score vol.5]]
| role = Bìa CD
}}
}}
<center>'''Khác'''</center>
{{appearance card
|
{{appearance
| app = [[Shuusou Gyoku]]
| role = Boss 2 màn extra
}}
{{appearance
| app = [[Magic Pengel: The Quest for Color]]
| role = Boss ẩn
}}
{{appearance
| app = [[Graffiti Kingdom]]
| role = Nhân vật chơi được
}}
{{appearance
| app = [[LORD of VERMILION]]
| role = Nhân vật khách mời chơi được
}}
{{appearance
| app = Ảnh circle
| no-navi = true
| role = C52, C53, C54, C55, C66, C68, C70, C72, C74
}}
{{appearance
| app = Ảnh minh hoạ của ZUN
| no-navi = true
| role = zun000.JPG, zun001.JPG, zun004.JPG, zun012.jpg, zun014.jpg, top030419.jpg, top030927.jpg, top050109.jpg, Hakurei Festival Records, Hakurei Festival Records - Flower Spelling, Touhou Lastword Collection, Hakurei Festival Records - Distant, Hazy Moon
}}
}}
{{hidden end}}<hr>
==Thông tin chung==
===Tính cách===
Reimu có bề ngoài đơn giản, lạc quan và hay tò mò. Cô sẽ nổi giận khi bị xúc phạm nhưng sẽ luôn giúp đỡ nếu được nhờ vả. [[Komachi]] nhận xét rằng Reimu có một trái tim trong sáng và không thật sự ghét bất kì ai. Cô trở nên lười biếng khi rảnh rỗi nhưng luôn nghiêm túc khi thực hiện công việc như một vu nữ trừ tà. Cô cũng được biết đến với việc tấn công yêu quái và thần thánh một cách bừa bãi trong các dị biến. Tuy nhiên khi không có dị biến thì cô sẵn lòng giúp đỡ bất kì ai kể cả yêu quái miễn là họ không gây nguy hiểm. Reimu đối xử với mọi người một cách bình đẳng bất kể họ là yêu quái, con người hay thần thánh. Mặc dù là một vu nữ, thậm chí từng khoe khoang về sức mạnh của [[thần Hakurei]], Reimu hoàn toàn không biết gì về [[thần Hakurei]]. Có thể nói Reimu không thờ cúng vị thần nào cả.
Trái ngược với hành động của mình, khi nói về yêu quái thì cô luôn bảo mình công việc của mình là phải {{nihongo|"tiêu diệt, miễn nhiều lời"|問答無用で退治する||}}.<ref name="pmiss" /><ref name="fs25" />
===Năng lực===
;Năng lực "nổi"
Năng lực "nổi" là năng lực mạnh nhất mà Reimu sở hữu, nó cho cô nhiều khả năng phi thường mà ngay cả những pháp sư cũng khó giải thích. Nó được thể hiện rõ ràng nhất thông qua spell card Mộng Tưởng Thiên Sinh khiến Reimu trở nên bất diệt trong chiến đấu.
;Điều khiển linh khí
Khả năng này được đề cập trong [[the Embodiment of Scarlet Devil]]. Nó giúp Reimu kiểm soát trạng thái linh hồn của các sinh vật sống. Khả năng này về sau không còn được nhắc đến.
;Sức mạnh của vu nữ Bác Lệ thần xã
Reimu có khả năng sử dụng thành thạo các phép thuật trừ tà và thực hiện được các nghi lễ ban phước mà phần lớn các nghi lễ này chỉ mang tính hình thức. Reimu cũng có khả năng triệu hồi sức mạnh của thần vào cơ thể, tuy nhiên vì cô không thờ cúng các vị thần mà cô biết nên cô sử dụng khả năng này để triệu hồi sức mạnh của yêu quái. Ngoài ra cô cũng là nhân vật đầu tiên biết sử dụng võ thuật (có thể là võ gia truyền) trong Touhou. Khả năng này đã được nhắc đến trong phiên bản đầu tiên. Cô cũng được thấy đang đứng tấn trong [[Legacy of Lunatic Kingdom]].
;Kĩ thuật về kết giới
Năng lực sử dụng kết giới là một trong những sở trường của Reimu, có thể nói năng lực này của cô chỉ đứng sau [[Yakumo Yukari]].
===Nghề nghiệp===
Reimu là vu nữ của Bác Lệ Thần Xã. Công việc chính của cô là giải quyết các dị biến cũng như thực hiện các nghi lễ trừ tà khi được yêu cầu. Phần lớn thời gian thời gian của cô là rảnh rỗi và nhàm chán. [[Yakumo Yukari]] mô tả rằng công việc thật sự của cô là giữ sự cân bằng giữa con người và yêu quái. Reimu thường bày ra nhiều kế hoạch khác nhau để kiếm tiền nhưng thường thất bại do thiếu tầm nhìn xa.
===Sở hữu===
Reimu thường sử dụng các lá bùa, quả cầu âm dương hay những cây kim làm vũ khí chính. Cô luôn mang theo cây gậy trừ tà chủ yếu dùng để cận chiến. Trong [[Phantasmagoria of Dim.Dream.]] Reimu được [[Okazaki Yumemi]] tặng cho một con robot tên là Ruukoto. Sau này nó không còn được nhắc đến.
==Thiết kế nhân vật==
===Tên gọi===
Tên đầy đủ của Reimu là Hakurei Reimu ( 博麗 霊夢 ). 博麗 trong tiếng nhật chỉ "người bạn đáng quý". 霊夢 mang nghĩa "sự tìm kiếm trong giấc mơ".
===Ngoại hình===
PC-98: Reimu có tóc và mắt màu tím, cô đeo một chiếc nơ đỏ lớn sau đầu và mặc đồng phục truyền thống của vu nữ với hakama đỏ trên kimono trắng.<br>
Windows: Reimu có tóc màu nâu đen, thường có sự thay đổi kiểu tóc giữa các game. Reimu vẫn đeo chiếc nơ đỏ lớn sau đầu. Reimu mặc một bộ đồng phục vu nữ được cải tiến được may bởi [[Rinnosuke Morichika]]. Trang phục bao gồm: Một chiếc váy đỏ, một áo đỏ không tay với cổ áo trắng được buộc bởi ruy băng, một đôi tay áo trắng tách rời để lộ nách và sarashi. Do hai màu chủ đạo là đỏ và trắng nên cô cũng được gọi là vu nữ đỏ trắng.
==Vai trò==
Là nhân vật chính, Reimu xuất hiện trong hầu hết các game và ấn phẩm vể Touhou.
==Quan hệ==
===[[Kirisame Marisa]]===
Cô là người bạn đầu tiên và cũng là bạn thân nhất của Reimu. Hai người thường xuyên đi chơi cũng như tập luyện cùng nhau. Họ quen nhau lần đầu trong [[the Story of Eastern Wonderland]].
===[[Yakumo Yukari]]===
Là một trong số các hiền giả xây dựng nên Bác Lệ Đại Kết Giới, Yukari có quan hệ mật thiết với Bác lệ Thần Xã. Cô thường giúp đỡ Reimu trong việc tập luyện hay hỗ trợ tài chính cho đền.
===[[Morichika Rinnosuke]]===
Rinnosuke là người cung cấp cũng như sửa chữa các công cụ trừ tà cho Reimu và Marisa.
===[[Kochiya Sanae]]===
Sau khi bị đánh bại trong [[Mountain of Faith]] Sanae tỏ ra ngưỡng mộ trước sức mạnh của Reimu và nhanh chóng kết bạn với cô. Sanae mong muốn giúp đỡ Reimu bằng cách sát nhập cả hai ngôi đền nhưng bị Reimu từ chối. Tuy hay cãi nhau, mối quan hệ của họ khá tốt đẹp.
===[[Genjii]]===
Con rùa tinh Reimu bắt được trong một buổi tập luyện, là thú cưỡi của cô trong thời kì PC-98. Reimu gọi [[Genjii]] bằng "ông".
===[[Ba nàng tiên ánh sáng]]===
Reimu là mục tiêu chính trong các trò đùa nghịch của cả bọn. Ban đầu cả ba sống ở rừng ma thuật nhưng sau đó chuyển đến sống trong một cái cây thần sau đền.
===[[Hijiri Byakuren]]===
Reimu xem Byakuren như đối thủ về tôn giáo.
===[[Ibaraki Kasen]]===
Kasen là một hiền giả có quan hệ mật thiết với Bác lệ Thần Xã. Cô tỏ ra rất quan tâm đến Reimu.
===[[Motoori Kosuzu]]===
Tiệm cho thuê sách của [[Motoori Kosuzu]] sở hữu nhiều tài liệu quý cũng như những cuốn ma thư nguy hiểm. Reimu thường xuyên ghé vào để tham khảo cũng như giám sát.
===[[Ibuki Suika]]===
Sau khi bị Reimu đánh bại trong [[Immaterial and Missing Power]], cô trở thành đồng minh của Reimu.
===[[Shameimaru Aya]]===
Vì Reimu chuyên giải quyết dị biến, Aya thường moi thông tin về dị biến từ Reimu. Cô cũng giúp đỡ Reimu khi cần.
===[[Matara Okina]]===
Matara Okina là một vị thần và là một hiền giả, có thể cô có liên quan đến [[thần Hakurei]]. Reimu một mực khẳng định cô là một yêu quái.
==Skill Card==
{{hidden begin
| title = Các đòn đánh
| titlestyle = background: #ebce47; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #ebce47;
| titleclass = spoiler-skill
| bodyclass = spoiler-skill
}}
{{#lsth:Hakure Reimu/Skill_card}}
{{hidden end}}
==Spell Card==
{{hidden begin
| title = Spell Card
| titlestyle = background: #87ceeb; text-align:center
| bodystyle  = border: 2px solid #87ceeb;
}}
{{#lsth:Hakure Reimu/Spell card|Danh sách}}
{{hidden end}}
==Bên lề==
*Trong các dòng game Touhou, Reimu xuất hiện nhiều nhất. Đứng sau là Marisa, vốn không xuất hiện trong [[Highly Responsive to Prayers]] và minigame [[Gold Rush]].
*Reimu xuất hiện trên bìa của cả 5 bản game đầu tiên.
*Boss đầu tiên và duy nhất khiến Reimu cảm thấy sợ hãi là [[Năm hòn đá phép]], boss màn 3 của [[Story of Eastern Wonderland]].
*Nhạc nền của Reimu trong [[Lotus Land Story]] khá giống với nhạc nền của [[Elis]] và [[Kikuri]] trong [[Highly Responsive to Prayers]].
*Reimu sống một mình tại Bác Lệ Thần Xã, tuy nhiên cũng có một số nhân vật khác cũng sống tại khu vực đó. Reimu thường xuyên có thái độ xua đuổi các yêu quái đến thăm đền.
*Reimu không phải là bất khả chiến bại trong mọi game và ấn phẩm. Tuy nhiên cô sẽ tái chiến cho đến khi giành được chiến thắng (dù không phải khi nào cô cũng có cơ hội).
** [[Watatsuki no Yorihime]] và [[VIVIT]] là hai trong nhiều nhân vật đã đánh bại được Reimu (lần lượt trong [[Silent Sinner in Blue]] và [[Seihou Project]]) mà cô không có cơ hội tái đấu trong một khoảng thời gian dài sau đó.
*Tuyệt kĩ tối thượng của Reimu, {{nihongo|Mộng Tưởng Thiên Sinh |夢想天生|musou tensei|}}, đồng âm trong phiên âm tiếng Nhật với tuyệt kĩ tối thượng của trường phái Bắc Đẩu Thần Quyền trong bộ truyện cùng tên là {{nihongo|Vô Tưởng Chuyển Sinh|無想転生|musou tensei|}} với cùng hiệu ứng là trở nên (gần như) bất khả xâm phạm.
**Trong [[Touhou Hisoutensoku]], nếu bạn kích hoạt thành công Mộng Tưởng Thiên Sinh trong ván đấu thứ 3, một bản remix của "Eastern Mystical Love Consultation" sẽ được phát. Khúc dạo đầu của bản nhạc này có mô tuýp như bài {{nihongo|Ai o Torimodose!!|愛をとりもどせ!!||}}, bản nhạc mở đầu của anime Bắc Đẩu Thần Quyền vốn cũng được phát khi Kenshiro hạ gục địch thủ.
*Trong [[Touhou Hisoutensoku]], Reimu đã rơi nước mắt khi Yukari phá hủy thần xã của cô lần thứ hai. Đây là lần đầu tiên và duy nhất Reimu khóc trong cốt truyện trò chơi.
*Vu nữ trong kết thúc của [[Dolls in Pseudo Paradise]] rất có thể là Reimu. Cô ta có cùng danh hiệu cũng như nhạc nền của Reimu.
*Trong mở đầu của [[Perfect Cherry Blossom]] có một dòng ghi "Vu nữ thứ 13". Tuy nhiên ZUN đã đính chính lại rằng phần mở đầu này không đáng tin cậy, nghĩa là Reimu có thể không phải là vu nữ thứ 13.
*Thỉnh thoảng Bác Lệ Thần Xã lại nhận được tiền quyên góp từ một nguồn bí ẩn. Trong [[Oriental Sacred Place]] Yukari tiết lộ rằng cô thường bí mật quyên góp cho đền mà không để Reimu biết.
*Trong [[Wild and Horned Hermit]] chương 46 cho thấy Reimu cũng hay gặp rắc rối khi tự chăm sóc bản thân.


<nowiki>| appOfficialgames = *''[[Highly Responsive to Prayers]]'' (Ảnh bìa, Nhân vật chơi được)
==Chú thích==
*''[[Story of Eastern Wonderland]]'' (Ảnh bìa, Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
<references>
*''[[Phantasmagoria of Dim.Dream]]'' (Ảnh bìa, Màn hình chính, Nhân vật chơi được, Đối thủ)
<ref name="pmiss">''[[Perfect Memento in Strict Sense]]'': [[Perfect Memento in Strict Sense/Hakurei Reimu|Hakurei Reimu]].</ref>
*''[[Lotus Land Story]]'' (Ảnh bìa, Màn hình chính, Nhân vật chơi được, Stage 4 Boss)
<ref name="fs25">''[[Forbidden Scrollery]]'': Chương 25.</ref>
*''[[Mystic Square]]'' (Ảnh bìa, Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
</references>
*''[[Embodiment of Scarlet Devil]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Perfect Cherry Blossom]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Immaterial and Missing Power]]'' Nhân vật chơi được, Đối thủ, Boss cuối của [[Suika Ibuki|Suika's]])
*''[[Imperishable Night]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được, Stage 4A Midboss, Stage 4A Boss)
*''[[Phantasmagoria of Flower View]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được, Đối thủ, Boss cuối của [[Eiki Shiki, Yamaxanadu|Eiki Shiki, Yamaxanadu]] )
*''[[Shoot the Bullet]]'' (Afterword story)
*''[[Mountain of Faith]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Scarlet Weather Rhapsody]]'' (Nhân vật chơi được, Đối thủ, Boss cuối của [[Tenshi Hinanawi|Tenshi Hinanawi]] and [[Aya Shameimaru|Aya Shameimaru]] )
*''[[Subterranean Animism]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Undefined Fantastic Object]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Touhou Hisoutensoku]]'' (Nhân vật chơi được trong chế độ cổ điển)
*''[[Double Spoiler]]'' (Scene EX-1, EX-4, EX-7 Boss)
*''[[Fairy Wars]]'' (Route B1 ending)
*''[[Ten Desires]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Hopeless Masquerade]]'' (Nhân vật chơi được, Đối thủ, Boss cuối của [[Hata no Kokoro|Hata no Kokoro]])
*''[[Double Dealing Character]]'' (Màn hình chính, Nhân vật chơi được)
*''[[Impossible Spell Card]]'' (Boss ngày thứ 8)
*''[[Gold Rush]]'' (Boss)
*''[[Urban Legend in Limbo]]'' (Nhân vật chơi được, Đối thủ)
*''[[Legacy of Lunatic Kingdom]]'' (Nhân vật chơi được)
*''[[Hidden Star in Four Seasons]]'' (Nhân vật chơi được)
*''[[Antinomy of Common Flowers]]'' (Nhân vật chơi được)
| appPrintworks = *''[[Curiosities of Lotus Asia]]'' (Secondary Character)
*''[[Eastern and Little Nature Deity]]'' (Secondary Character)
*''[[Bohemian Archive in Japanese Red]]'' (Nhân vật được phỏng vấn)
**''[[Extra of the Wind]]'' (Secondary Character)
*''[[Memorizable Gensokyo]]'' (Secondary Character)
*''[[Perfect Memento in Strict Sense]]'' (Article)
*''[[Seasonal Dream Vision/A Beautiful Flower Blooming Violet Every Sixty Years]]'' (Secondary Character)
*''[[Strange and Bright Nature Deity]]'' (Secondary Character)
*''[[Silent Sinner in Blue]]'' (Nhân vật chính)
*''[[The Grimoire of Marisa]]''
*''[[Cage in Lunatic Runagate]]'' (Secondary Character)
*''[[Inaba of the Moon and Inaba of the Earth]]'' (Minor Character)
*''[[Oriental Sacred Place]]'' (Secondary Character)
*''[[Wild and Horned Hermit]]'' (Nhân vật chính)
*''[[Symposium of Post-mysticism‎]]'' (Secondary Character)
*''[[Forbidden Scrollery]]'' (Nhân vật chính)
*''[[Strange Creators of Outer World]]'' Vol. 1 (Profile section) and Vol. 2 (Cross review section)
*''[[Visionary Fairies in Shrine]]'' (Secondary Character)
| appMusicCDs = *''[[Dolls in Pseudo Paradise]]'' (Được nhắc tới trong cốt truyện)
*''[[Akyu's Untouched Score vol.4]]'' (Ảnh bìa CD)
*''[[Akyu's Untouched Score vol.5]]'' (Ảnh bìa CD)
| appMiscworks = *[[Miscellaneous illustrations by ZUN#Circle Cut|Circle Cut]] (C52, C53, C54, C55, C66, C68, C70, C72, C74)
*[[Miscellaneous illustrations by ZUN#zun000.JPG|zun000.JPG]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#zun001.JPG|zun001.JPG]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#zun004.JPG|zun004.JPG]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#zun012.jpg|zun012.jpg]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#zun014.jpg|zun014.jpg]]
*[[Miscellaneous illustrations by ZUN#top030419.jpg|top030419.jpg]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#top030927.jpg|top030927.jpg]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#top050109.jpg|top050109.jpg]]
*[[Miscellaneous illustrations by ZUN#Hakurei Festival Records|Hakurei Festival Records]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#Hakurei Festival Records - Flower Spelling|Hakurei Festival Records - Flower Spelling]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#Touhou Lastword Collection|Touhou Lastword Collection]], [[Miscellaneous illustrations by ZUN#Hakurei Festival Records - Distant, Hazy Moon|Hakurei Festival Records - Distant, Hazy Moon]]
| appOther = *''[[Shuusou Gyoku]]'' (Extra Stage Boss #2)
*''[[References to Touhou#Magic Pengel and Graffiti Kingdom|Magic Pengel: The Quest for Color]]'' (Boss ẩn)
*''[[References to Touhou#Magic Pengel and Graffiti Kingdom|Graffiti Kingdom]]'' (Nhân vật chơi được)
*''[[LORD of VERMILION]]'' (Nhân vật khách mời chơi được)
}}</nowiki>

Phiên bản lúc 04:13, ngày 20 tháng 9 năm 2020

博麗 (はくれい)  霊夢 (れいむ)
Hakurei Reimu
hakɯɽeː ɽeːmɯ (♫)
Hakurei Reimu
Hakurei Reimu trong Hidden Star in Four Seasons
Vu nữ của thiên đường
Chủng loài

Khả năng bay
Điều khiển hào quang
Có sức mạnh của vu nữ của Bác Lệ Thần Xã

Công việc
Nơi sinh sống / hoạt động

Hakurei Reimu (博麗 霊夢 Hakurei Reimu) là nhân vật chính của cả sê-ri game Touhou Project cùng với nhân vật chính thứ 2, Kirisame Marisa. Là một vu nữ của Bác Lệ Thần Xã, cô canh giữ Bác Lệ Đại Kết Giới của Ảo Tưởng Hương và tiêu diệt đám yêu quái rắc rối.


Thông tin chung

Tính cách

Reimu có bề ngoài đơn giản, lạc quan và hay tò mò. Cô sẽ nổi giận khi bị xúc phạm nhưng sẽ luôn giúp đỡ nếu được nhờ vả. Komachi nhận xét rằng Reimu có một trái tim trong sáng và không thật sự ghét bất kì ai. Cô trở nên lười biếng khi rảnh rỗi nhưng luôn nghiêm túc khi thực hiện công việc như một vu nữ trừ tà. Cô cũng được biết đến với việc tấn công yêu quái và thần thánh một cách bừa bãi trong các dị biến. Tuy nhiên khi không có dị biến thì cô sẵn lòng giúp đỡ bất kì ai kể cả yêu quái miễn là họ không gây nguy hiểm. Reimu đối xử với mọi người một cách bình đẳng bất kể họ là yêu quái, con người hay thần thánh. Mặc dù là một vu nữ, thậm chí từng khoe khoang về sức mạnh của thần Hakurei, Reimu hoàn toàn không biết gì về thần Hakurei. Có thể nói Reimu không thờ cúng vị thần nào cả.

Trái ngược với hành động của mình, khi nói về yêu quái thì cô luôn bảo mình công việc của mình là phải "tiêu diệt, miễn nhiều lời" (問答無用で退治する).[1][2]

Năng lực

Năng lực "nổi"

Năng lực "nổi" là năng lực mạnh nhất mà Reimu sở hữu, nó cho cô nhiều khả năng phi thường mà ngay cả những pháp sư cũng khó giải thích. Nó được thể hiện rõ ràng nhất thông qua spell card Mộng Tưởng Thiên Sinh khiến Reimu trở nên bất diệt trong chiến đấu.

Điều khiển linh khí

Khả năng này được đề cập trong the Embodiment of Scarlet Devil. Nó giúp Reimu kiểm soát trạng thái linh hồn của các sinh vật sống. Khả năng này về sau không còn được nhắc đến.

Sức mạnh của vu nữ Bác Lệ thần xã

Reimu có khả năng sử dụng thành thạo các phép thuật trừ tà và thực hiện được các nghi lễ ban phước mà phần lớn các nghi lễ này chỉ mang tính hình thức. Reimu cũng có khả năng triệu hồi sức mạnh của thần vào cơ thể, tuy nhiên vì cô không thờ cúng các vị thần mà cô biết nên cô sử dụng khả năng này để triệu hồi sức mạnh của yêu quái. Ngoài ra cô cũng là nhân vật đầu tiên biết sử dụng võ thuật (có thể là võ gia truyền) trong Touhou. Khả năng này đã được nhắc đến trong phiên bản đầu tiên. Cô cũng được thấy đang đứng tấn trong Legacy of Lunatic Kingdom.

Kĩ thuật về kết giới

Năng lực sử dụng kết giới là một trong những sở trường của Reimu, có thể nói năng lực này của cô chỉ đứng sau Yakumo Yukari.

Nghề nghiệp

Reimu là vu nữ của Bác Lệ Thần Xã. Công việc chính của cô là giải quyết các dị biến cũng như thực hiện các nghi lễ trừ tà khi được yêu cầu. Phần lớn thời gian thời gian của cô là rảnh rỗi và nhàm chán. Yakumo Yukari mô tả rằng công việc thật sự của cô là giữ sự cân bằng giữa con người và yêu quái. Reimu thường bày ra nhiều kế hoạch khác nhau để kiếm tiền nhưng thường thất bại do thiếu tầm nhìn xa.

Sở hữu

Reimu thường sử dụng các lá bùa, quả cầu âm dương hay những cây kim làm vũ khí chính. Cô luôn mang theo cây gậy trừ tà chủ yếu dùng để cận chiến. Trong Phantasmagoria of Dim.Dream. Reimu được Okazaki Yumemi tặng cho một con robot tên là Ruukoto. Sau này nó không còn được nhắc đến.

Thiết kế nhân vật

Tên gọi

Tên đầy đủ của Reimu là Hakurei Reimu ( 博麗 霊夢 ). 博麗 trong tiếng nhật chỉ "người bạn đáng quý". 霊夢 mang nghĩa "sự tìm kiếm trong giấc mơ".

Ngoại hình

PC-98: Reimu có tóc và mắt màu tím, cô đeo một chiếc nơ đỏ lớn sau đầu và mặc đồng phục truyền thống của vu nữ với hakama đỏ trên kimono trắng.
Windows: Reimu có tóc màu nâu đen, thường có sự thay đổi kiểu tóc giữa các game. Reimu vẫn đeo chiếc nơ đỏ lớn sau đầu. Reimu mặc một bộ đồng phục vu nữ được cải tiến được may bởi Rinnosuke Morichika. Trang phục bao gồm: Một chiếc váy đỏ, một áo đỏ không tay với cổ áo trắng được buộc bởi ruy băng, một đôi tay áo trắng tách rời để lộ nách và sarashi. Do hai màu chủ đạo là đỏ và trắng nên cô cũng được gọi là vu nữ đỏ trắng.

Vai trò

Là nhân vật chính, Reimu xuất hiện trong hầu hết các game và ấn phẩm vể Touhou.

Quan hệ

Kirisame Marisa

Cô là người bạn đầu tiên và cũng là bạn thân nhất của Reimu. Hai người thường xuyên đi chơi cũng như tập luyện cùng nhau. Họ quen nhau lần đầu trong the Story of Eastern Wonderland.

Yakumo Yukari

Là một trong số các hiền giả xây dựng nên Bác Lệ Đại Kết Giới, Yukari có quan hệ mật thiết với Bác lệ Thần Xã. Cô thường giúp đỡ Reimu trong việc tập luyện hay hỗ trợ tài chính cho đền.

Morichika Rinnosuke

Rinnosuke là người cung cấp cũng như sửa chữa các công cụ trừ tà cho Reimu và Marisa.

Kochiya Sanae

Sau khi bị đánh bại trong Mountain of Faith Sanae tỏ ra ngưỡng mộ trước sức mạnh của Reimu và nhanh chóng kết bạn với cô. Sanae mong muốn giúp đỡ Reimu bằng cách sát nhập cả hai ngôi đền nhưng bị Reimu từ chối. Tuy hay cãi nhau, mối quan hệ của họ khá tốt đẹp.

Genjii

Con rùa tinh Reimu bắt được trong một buổi tập luyện, là thú cưỡi của cô trong thời kì PC-98. Reimu gọi Genjii bằng "ông".

Ba nàng tiên ánh sáng

Reimu là mục tiêu chính trong các trò đùa nghịch của cả bọn. Ban đầu cả ba sống ở rừng ma thuật nhưng sau đó chuyển đến sống trong một cái cây thần sau đền.

Hijiri Byakuren

Reimu xem Byakuren như đối thủ về tôn giáo.

Ibaraki Kasen

Kasen là một hiền giả có quan hệ mật thiết với Bác lệ Thần Xã. Cô tỏ ra rất quan tâm đến Reimu.

Motoori Kosuzu

Tiệm cho thuê sách của Motoori Kosuzu sở hữu nhiều tài liệu quý cũng như những cuốn ma thư nguy hiểm. Reimu thường xuyên ghé vào để tham khảo cũng như giám sát.

Ibuki Suika

Sau khi bị Reimu đánh bại trong Immaterial and Missing Power, cô trở thành đồng minh của Reimu.

Shameimaru Aya

Vì Reimu chuyên giải quyết dị biến, Aya thường moi thông tin về dị biến từ Reimu. Cô cũng giúp đỡ Reimu khi cần.

Matara Okina

Matara Okina là một vị thần và là một hiền giả, có thể cô có liên quan đến thần Hakurei. Reimu một mực khẳng định cô là một yêu quái.

Skill Card

Spell Card

Bên lề

  • Trong các dòng game Touhou, Reimu xuất hiện nhiều nhất. Đứng sau là Marisa, vốn không xuất hiện trong Highly Responsive to Prayers và minigame Gold Rush.
  • Reimu xuất hiện trên bìa của cả 5 bản game đầu tiên.
  • Boss đầu tiên và duy nhất khiến Reimu cảm thấy sợ hãi là Năm hòn đá phép, boss màn 3 của Story of Eastern Wonderland.
  • Nhạc nền của Reimu trong Lotus Land Story khá giống với nhạc nền của ElisKikuri trong Highly Responsive to Prayers.
  • Reimu sống một mình tại Bác Lệ Thần Xã, tuy nhiên cũng có một số nhân vật khác cũng sống tại khu vực đó. Reimu thường xuyên có thái độ xua đuổi các yêu quái đến thăm đền.
  • Reimu không phải là bất khả chiến bại trong mọi game và ấn phẩm. Tuy nhiên cô sẽ tái chiến cho đến khi giành được chiến thắng (dù không phải khi nào cô cũng có cơ hội).
  • Tuyệt kĩ tối thượng của Reimu, Mộng Tưởng Thiên Sinh (夢想天生 musou tensei), đồng âm trong phiên âm tiếng Nhật với tuyệt kĩ tối thượng của trường phái Bắc Đẩu Thần Quyền trong bộ truyện cùng tên là Vô Tưởng Chuyển Sinh (無想転生 musou tensei) với cùng hiệu ứng là trở nên (gần như) bất khả xâm phạm.
    • Trong Touhou Hisoutensoku, nếu bạn kích hoạt thành công Mộng Tưởng Thiên Sinh trong ván đấu thứ 3, một bản remix của "Eastern Mystical Love Consultation" sẽ được phát. Khúc dạo đầu của bản nhạc này có mô tuýp như bài Ai o Torimodose!! (愛をとりもどせ!!), bản nhạc mở đầu của anime Bắc Đẩu Thần Quyền vốn cũng được phát khi Kenshiro hạ gục địch thủ.
  • Trong Touhou Hisoutensoku, Reimu đã rơi nước mắt khi Yukari phá hủy thần xã của cô lần thứ hai. Đây là lần đầu tiên và duy nhất Reimu khóc trong cốt truyện trò chơi.
  • Vu nữ trong kết thúc của Dolls in Pseudo Paradise rất có thể là Reimu. Cô ta có cùng danh hiệu cũng như nhạc nền của Reimu.
  • Trong mở đầu của Perfect Cherry Blossom có một dòng ghi "Vu nữ thứ 13". Tuy nhiên ZUN đã đính chính lại rằng phần mở đầu này không đáng tin cậy, nghĩa là Reimu có thể không phải là vu nữ thứ 13.
  • Thỉnh thoảng Bác Lệ Thần Xã lại nhận được tiền quyên góp từ một nguồn bí ẩn. Trong Oriental Sacred Place Yukari tiết lộ rằng cô thường bí mật quyên góp cho đền mà không để Reimu biết.
  • Trong Wild and Horned Hermit chương 46 cho thấy Reimu cũng hay gặp rắc rối khi tự chăm sóc bản thân.

Chú thích