Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aki Minoriko”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 5: | Dòng 5: | ||
| nameAlt = | | nameAlt = | ||
| image = [[File:Th10Minoriko.png|x360px|Aki Minoriko]] | | image = [[File:Th10Minoriko.png|x360px|Aki Minoriko]] | ||
| caption = Minoriko trong [[Mountain of Faith]] | | caption = Minoriko trong ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| chartitle = {{H:title|Biểu tượng của sự dồi dào và phong phú|豊かさと稔りの象徴}} | | chartitle = {{H:title|Biểu tượng của sự dồi dào và phong phú|豊かさと稔りの象徴}} | ||
| species = [[Nữ thần]] mùa màng | | species = [[Nữ thần]] mùa màng | ||
| abilities = Điều khiển vụ mùa bội thu | | abilities = Điều khiển vụ mùa bội thu | ||
| location = *Gần | | location ={{hidden}} | ||
*[[Nhân Thôn]]<ref name=" | *Gần [[núi Yêu Quái]] | ||
*[[Nhân Thôn]]<ref name="sopm" /> | |||
| occupation = Làm cho lá đổi màu và rụng khi thu đến | | occupation = Làm cho lá đổi màu và rụng khi thu đến | ||
}} | }} | ||
{{nihongo|'''Aki Minoriko'''|秋 穣子|Aki Minoriko}} là [[nữ thần]] mùa màng của [[Ảo Tưởng Hương]]. Cô và chị gái mình là [[ | {{nihongo|'''Aki Minoriko'''|秋 穣子|Aki Minoriko}} là [[nữ thần]] mùa màng của [[Ảo Tưởng Hương]]. Cô và chị gái mình là [[Shizuha]] cùng nhau điều khiển mùa thu. Cô thường viếng thăm Nhân Thôn vào lễ hội thu hoạch để ban tặng một mùa màng bội thu. Cô xuất hiện lần đầu trong ''[[Mountain of Faith]]''. | ||
__TOC__ | |||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Danh hiệu | | title = Danh hiệu | ||
Dòng 21: | Dòng 22: | ||
| titleclass = antitoc | | titleclass = antitoc | ||
| bodyclass = antitoc | | bodyclass = antitoc | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{info card | {{info card | ||
Dòng 27: | Dòng 29: | ||
| eng = Symbol of Abundance and Plenty | | eng = Symbol of Abundance and Plenty | ||
| vie = Biểu tượng của sự dồi dào và phong phú | | vie = Biểu tượng của sự dồi dào và phong phú | ||
| app = [[MoF]] | | app = ''[[MoF]]'' | ||
<hr>[[SoPM]] | <hr>''[[SoPM]]'' | ||
}} | }} | ||
{{title | {{title | ||
Dòng 34: | Dòng 36: | ||
| eng = Sweet-Smelling God | | eng = Sweet-Smelling God | ||
| vie = Nữ thần mang hương thơm ngọt ngào | | vie = Nữ thần mang hương thơm ngọt ngào | ||
| app = [[DS]] | | app = ''[[DS]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Nhạc nền | | title = Nhạc nền | ||
Dòng 44: | Dòng 46: | ||
| titleclass = antitoc | | titleclass = antitoc | ||
| bodyclass = antitoc | | bodyclass = antitoc | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{music card | {{music card | ||
Dòng 51: | Dòng 54: | ||
| eng = Because Princess Inada Is Scolding Me | | eng = Because Princess Inada Is Scolding Me | ||
| vie = Vì công chúa Inada đang trách mắng tôi | | vie = Vì công chúa Inada đang trách mắng tôi | ||
| app = MoF | | app = ''[[MoF]]'' | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = Xuất hiện | | title = Xuất hiện | ||
Dòng 61: | Dòng 64: | ||
| titleclass = antitoc | | titleclass = antitoc | ||
| bodyclass = antitoc | | bodyclass = antitoc | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
<center>'''Game'''</center> | <center>'''Game'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | |{{appearance | ||
| app = [[Mountain of Faith]] | | app = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| role = Boss màn 1 | | role = Boss màn 1 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Double Spoiler]] | | app = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| role = Boss cảnh 1-1, 1-2, 1-4, 1-6 | | role = Boss cảnh 1-1, 1-2, 1-4, 1-6 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Hopeless Masquerade]] | | app = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
| role = Nhân vật nền | | role = Nhân vật nền | ||
}} | }} | ||
Dòng 79: | Dòng 83: | ||
<center>'''Ấn phẩm'''</center> | <center>'''Ấn phẩm'''</center> | ||
{{appearance card | {{appearance card | ||
|{{appearance | | | ||
| app = [[ | {{appearance | ||
| role = Góp mặt chương | | app = ''[[Forbidden Scrollery]]'' | ||
| role = Góp mặt chương 2 | |||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Oriental Sacred Place]]'' | ||
| role = | | role = Góp mặt chương 12 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[Silent Sinner in Blue]]'' | ||
| role = Góp mặt chương | | role = Góp mặt chương 5, 9 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Symposium of Post-mysticism]] | | app = ''[[Symposium of Post-mysticism]]'' | ||
| role = Bài viết, ảnh minh họa phần 5 | | role = Bài viết, ảnh minh họa phần 5 | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[ | | app = ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | ||
| role = | | role = Bài viết | ||
}} | }} | ||
{{appearance | {{appearance | ||
| app = [[Wild and Horned Hermit]] | | app = ''[[Wild and Horned Hermit]]'' | ||
| role = Góp mặt chương 19, 25 | | role = Góp mặt chương 19, 25 | ||
}} | }} | ||
}} | }} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin== | ==Thông tin== | ||
[[File:ThGKPartV.png|thumb|left|200px|Shizuha và Minoriko trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGKPartV.png|thumb|left|200px|Shizuha và Minoriko trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]'']] | ||
Minoriko là một trong số [[Bát Bách Vạn Thần]] (tám trăm vạn vị thần của Thần giáo). Khi [[Ảo Tưởng Hương]] bước vào mùa thu, cô đi khắp nơi ban phúc hoặc nguyền rủa hoa màu của con người. | Minoriko là một trong số [[Bát Bách Vạn Thần]] (tám trăm vạn vị thần của Thần giáo). Khi [[Ảo Tưởng Hương]] bước vào mùa thu, cô đi khắp nơi ban phúc hoặc nguyền rủa hoa màu của con người. | ||
Minoriko là một vị thần rất đặc biệt, xung quanh cô luôn tràn ngập hương thơm của những loài hoa trái đến mùa thu hoạch, ví dụ mùi khoai lang. Trong đoạn đối thoại với Reimu, cô nói các vị thần bỏ rất nhiều thời gian để chăm chút cho bề ngoại của họ, và rằng những củ khoai lang tươi ngon mới được thu hoạch chính là thứ đã tạo ra loại nước hoa mà cô dùng. Tất nhiên không biết rõ nó là nước hoa thật hay đây chỉ là một cách nói. | |||
Minoriko là một vị thần rất đặc biệt, xung quanh cô luôn tràn ngập hương thơm của những loài hoa trái đến mùa thu hoạch, ví dụ mùi khoai lang. Trong đoạn đối thoại với [[Reimu]], cô nói các vị thần bỏ rất nhiều thời gian để chăm chút cho bề ngoại của họ, và rằng những củ khoai lang tươi ngon mới được thu hoạch chính là thứ đã tạo ra loại nước hoa mà cô dùng. Tất nhiên không biết rõ nó là nước hoa thật hay đây chỉ là một cách nói.<ref name="mofvsreimu" /> | |||
===Tính cách=== | ===Tính cách=== | ||
Minoriko là một con người đơn giản và vui tươi. Cô không quá trang nghiêm mặc dù bản thân là một vị thần. Giống như cô chị Shizuha, Minoriko cũng có cảm giác kiêu hãnh khi so sánh với chị mình, và trở nên buồn rầu khi mùa đông đến. Cô cảm thấy ghen tị đối với khiếu thẩm mỹ của chị cô, người có khả năng tạo ra những tán lá thu tuyệt đẹp. | Minoriko là một con người đơn giản và vui tươi. Cô không quá trang nghiêm mặc dù bản thân là một vị thần. Giống như cô chị Shizuha, Minoriko cũng có cảm giác kiêu hãnh khi so sánh với chị mình, và trở nên buồn rầu khi mùa đông đến. Cô cảm thấy ghen tị đối với khiếu thẩm mỹ của chị cô, người có khả năng tạo ra những tán lá thu tuyệt đẹp.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
Mặc dù kỹ năng điều khiển mùa màng của cô liên hệ trực tiếp với con người, có vẻ như cô lại ít được con người biết đến, nguyên nhân là còn có rất nhiều thần mùa màng khác nổi tiếng hơn cô và họ giành lấy hầu hết đức tin. Cuộc chiến tranh giành đức tin của Minoriko khắc nghiệt hơn so với chị cô, vốn có ít đối thủ cạnh tranh hơn. [[Kanako]] gọi Minoriko là một nữ thần "hoang dã" <ref name=" | |||
Minoriko chỉ thích loại canh tác kiểu cũ, cô không thích kiểu canh tác đã được cải tiến như làm tơi đất hay nhổ cỏ dại. Có vẻ như cô coi những người nông dân nào đi ngược lại cách canh tác của cô như kẻ thù. Cô hoàn toàn có khả năng phá hoại mùa màng, vậy nên nếu ai đó tỏ ý khinh miệt hay xua đuổi cô, họ có thể sẽ phải hối tiếc. | Mặc dù kỹ năng điều khiển mùa màng của cô liên hệ trực tiếp với con người, có vẻ như cô lại ít được con người biết đến, nguyên nhân là còn có rất nhiều thần mùa màng khác nổi tiếng hơn cô và họ giành lấy hầu hết đức tin. Cuộc chiến tranh giành đức tin của Minoriko khắc nghiệt hơn so với chị cô, vốn có ít đối thủ cạnh tranh hơn. [[Kanako]] gọi Minoriko là một nữ thần "hoang dã".<ref name="sopmpart5" /> Lượng đức tin ít ỏi khiến người ta dễ lẫn lộn cô với một [[yêu quái]] bình thường. Việc thiếu đi sự trang nghiêm cần có của một vị thần cũng khiến cô ít được người ta tôn thờ. Mặc dù vậy con người vẫn rất yêu quý cô, thể hiện qua việc mời cô đến lễ hội thu hoạch hằng năm. Vì thế dù cho không được lập đền thờ, Minoriko vẫn có đủ đức tin cần thiết. | ||
Minoriko chỉ thích loại canh tác kiểu cũ, cô không thích kiểu canh tác đã được cải tiến như làm tơi đất hay nhổ cỏ dại. Có vẻ như cô coi những người nông dân nào đi ngược lại cách canh tác của cô như kẻ thù. Cô hoàn toàn có khả năng phá hoại mùa màng, vậy nên nếu ai đó tỏ ý khinh miệt hay xua đuổi cô, họ có thể sẽ phải hối tiếc.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | |||
===Năng lực=== | ===Năng lực=== | ||
;Điều khiển mùa màng bội thu | ;Điều khiển mùa màng bội thu | ||
Cô có khả năng điều khiển mùa màng. Vì thế, cô vừa có thể đem đến mùa màng bội thu vừa có thể gây ra một vụ mùa thất bát. Năng lực này chỉ giới hạn trong số các loại hoa màu được thu hoạch trong mùa thu. | Cô có khả năng điều khiển mùa màng. Vì thế, cô vừa có thể đem đến mùa màng bội thu vừa có thể gây ra một vụ mùa thất bát. Năng lực này chỉ giới hạn trong số các loại hoa màu được thu hoạch trong mùa thu. Giống như cách làm việc của chị mình, cô tự tay chăm sóc cho từng cây một, vậy nên cũng có giới hạn về số lượng cây mà cô có thể ban phúc, giới hạn này sẽ tăng lên nếu như cô nhận được nhiều đức tin hơn. Cô thực hiện việc ban phúc tại lễ hội thu hoạch, nếu cô không được mời đến trước lúc lễ hội diễn ra, vụ mùa đó sẽ không được đảm bảo, nhưng đó không phải chuyện của cô nên cô cũng không chủ động nhắc đến nó.{{citation needed|reason=Đề cập ở đâu?}} | ||
Minoriko cũng có thể dễ dàng phá nát cả cánh đồng bằng cách dẫm nát chúng. | Minoriko cũng có thể dễ dàng phá nát cả cánh đồng bằng cách dẫm nát chúng. | ||
;Spell card | |||
;[[Spell card]] | |||
Spell card của Minoriko liên quan tới mùa màng, cô sử dụng các loại danmaku hình hạt lúa và những tia la-de màu vàng. | Spell card của Minoriko liên quan tới mùa màng, cô sử dụng các loại danmaku hình hạt lúa và những tia la-de màu vàng. | ||
==Thiết kế== | ==Thiết kế== | ||
[[File:ThGKAki.png|thumb|right|220px|Chị em Aki trong [[Symposium of Post-mysticism]]]] | [[File:ThGKAki.png|thumb|right|220px|Chị em Aki trong ''[[Symposium of Post-mysticism]]''.]] | ||
===Tên gọi=== | ===Tên gọi=== | ||
Ý nghĩa những chữ trong họ Aki: | Ý nghĩa những chữ trong họ Aki: | ||
*{{nihongo|秋|aki||"Thu", nghĩa là "mùa thu"}}. | *{{nihongo|秋|aki||"Thu", nghĩa là "mùa thu"}}. | ||
Ý nghĩa những chữ trong tên | |||
Ý nghĩa những chữ trong tên Minoriko: | |||
*{{nihongo|穣|minori||"Nhương", nghĩa là "thịnh vượng", "sự được mùa", ngoài ra còn có dùng chỉ thân của cây lúa}}. | *{{nihongo|穣|minori||"Nhương", nghĩa là "thịnh vượng", "sự được mùa", ngoài ra còn có dùng chỉ thân của cây lúa}}. | ||
*{{nihongo|子|koa||"Tử", nghĩa là "đứa trẻ"}}. | *{{nihongo|子|koa||"Tử", nghĩa là "đứa trẻ"}}. | ||
Ngoài ra "Minori" cũng có thể viết là {{nihongo|実り|||}}, mang nghĩa "thu hoạch" hoặc "đơm hoa kết trái". | Ngoài ra "Minori" cũng có thể viết là {{nihongo|実り|||}}, mang nghĩa "thu hoạch" hoặc "đơm hoa kết trái". | ||
Trong thông tin cá nhân của mình ở [[Mountain of Faith]], tên của cô bị viết sai thành {{nihongo|Aki '''Minoruko'''|秋 稔子||Thu Nhẫm Tử}}. Khá thú vị khi chữ {{nihongo|稔|||}} lại mang nghĩa là "lúa chín", phù hợp với cô. | Trong thông tin cá nhân của mình ở ''[[Mountain of Faith]]'', tên của cô bị viết sai thành {{nihongo|Aki '''Minoruko'''|秋 稔子||Thu Nhẫm Tử}}. Khá thú vị khi chữ {{nihongo|稔|||}} lại mang nghĩa là "lúa chín", phù hợp với cô. | ||
===Ngoại hình=== | ===Ngoại hình=== | ||
;[[Mountain of Faith]] | ;''[[Mountain of Faith]]'' | ||
Monoriko có đôi mắt màu đỏ và mái tóc ngắn vàng. Cô mặc áo trong màu vàng với tay áo phồng, bên ngoài là một chiếc tạp dề màu đỏ cao tới giữa ngực với hoa văn hình những bông lúa mì. Cô mặc váy đen và có hai sợi dây đen vắt qua vai, diềm váy kẻ hoa văn màu trắng. Cô đội mũ màu đỏ với dây cột màu đen, bên phải mũ có gắn một chùm nho. Cô đi chân trần. | Monoriko có đôi mắt màu đỏ và mái tóc ngắn vàng. Cô mặc áo trong màu vàng với tay áo phồng, bên ngoài là một chiếc tạp dề màu đỏ cao tới giữa ngực với hoa văn hình những bông lúa mì. Cô mặc váy đen và có hai sợi dây đen vắt qua vai, diềm váy kẻ hoa văn màu trắng. Cô đội mũ màu đỏ với dây cột màu đen, bên phải mũ có gắn một chùm nho. Cô đi chân trần. | ||
Chân phải của cô trông giống với chân trái, trong khi đây có thể chỉ đơn giản là một sự nhầm lẫn. Cũng có thể giả định rằng ZUN đã liên hệ cô với bù nhìn một chân dùng bảo vệ đồng ruộng. {{nihongo|Bù nhìn|かかし|kakashi|}} trong tiếng Nhật bắt nguồn từ kagashi, nghĩa là "người đánh hơi". Nó có thể lý giải cho việc vì sao Minoriko nói về mùi hương trong cốt truyện của Reimu. | |||
Chân phải của cô trông giống với chân trái, trong khi đây có thể chỉ đơn giản là một sự nhầm lẫn. Cũng có thể giả định rằng [[ZUN]] đã liên hệ cô với bù nhìn một chân dùng bảo vệ đồng ruộng. {{nihongo|Bù nhìn|かかし|kakashi|}} trong tiếng Nhật bắt nguồn từ kagashi, nghĩa là "người đánh hơi". Nó có thể lý giải cho việc vì sao Minoriko nói về mùi hương trong cốt truyện của Reimu. | |||
==Vai trò== | ==Vai trò== | ||
{{Story warning}} | {{Story warning}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Mountain of Faith]] | | title = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
| titlestyle = background: # | | titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | ||
}} | }} | ||
:{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | :{{Main|Mountain of Faith/Cốt truyện|l1=Các cốt truyện}} | ||
Trong Mountain of Faith, Minoriko gặp nhân vật chính ở chân núi Yêu Quái | Trong ''Mountain of Faith'', Minoriko gặp nhân vật chính ở chân [[núi Yêu Quái]]. Vì những lý do khác nhau cô đã giao đấu với nhân vật chính, nhưng dễ dàng bị đánh bại. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Double Spoiler]] | | title = ''[[Double Spoiler]]'' | ||
| titlestyle = background: # | | titlestyle = background: #dddddd; text-align:center | ||
}} | }} | ||
[[Aya]] và [[Hatate]] đã gặp và chụp hình Minoriko cùng spell card của cô. Minoriko vốn là bạn tập chung với Aya, nhưng sau cùng cô bắt đầu cảm thấy chán và đã | [[Aya]] và [[Hatate]] đã gặp và chụp hình Minoriko cùng spell card của cô. Minoriko vốn là bạn tập chung với Aya, nhưng sau cùng cô bắt đầu cảm thấy chán và đã đấu với Aya thật. | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Các mối quan hệ== | ==Các mối quan hệ== | ||
Dòng 159: | Dòng 174: | ||
==Các mối quan hệ nhỏ== | ==Các mối quan hệ nhỏ== | ||
;[[Shameimaru Aya]] | ;[[Shameimaru Aya]] | ||
Cô giúp Aya tập luyện cách chụp ảnh trong [[Double Spoiler]]. Nhưng rồi cô bắt đầu cảm thấy phiền phức và sau cùng đã tấn công Aya. | Cô giúp Aya tập luyện cách chụp ảnh trong ''[[Double Spoiler]]''. Nhưng rồi cô bắt đầu cảm thấy phiền phức và sau cùng đã tấn công Aya. | ||
;[[Con người]] trong [[Nhân Thôn]] | ;[[Con người]] trong [[Nhân Thôn]] | ||
Hằng năm cô được con người mời đến tham dự lễ hội thu hoạch và giúp cho họ có được mùa vụ bội thù. | Hằng năm cô được con người mời đến tham dự lễ hội thu hoạch và giúp cho họ có được mùa vụ bội thù. | ||
Dòng 168: | Dòng 183: | ||
| titlestyle = background: #87ceeb; text-align:center | | titlestyle = background: #87ceeb; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #87ceeb; | | bodystyle = border: 2px solid #87ceeb; | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{#lsth: | {{#lsth:Aki Minoriko/Spell card|Danh sách}} | ||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Bên lề== | ==Bên lề== | ||
*Minoriko xuất hiện trên bìa đĩa demo của [[Mountain of Faith]]. | *Minoriko xuất hiện trên bìa đĩa demo của ''[[Mountain of Faith]]''. | ||
*Minoriko có được [[Sanae]] nhắc đến trong một đoạn hội thoại trong [[Ten Desires]] <ref name=" | *Minoriko có được [[Sanae]] nhắc đến trong một đoạn hội thoại trong ''[[Ten Desires]]''.<ref name="td" /> | ||
*Cô là một trong số ít những nhân vật đi chân trần. Một số nhân vật tương tự có thể kể đến như [[Nemuno]]. | |||
==Fandom== | ==Fandom== | ||
Dòng 187: | Dòng 204: | ||
**[[Lily White]] và [[Kazami Yuuka]]: Vì Lily là tiên nữ báo hiệu mùa xuân và Yuuka trong fandom là đại diện cho mùa hè, có fanart vẽ họ, Letty cùng chị em Aki như là đại diện của bốn mùa. | **[[Lily White]] và [[Kazami Yuuka]]: Vì Lily là tiên nữ báo hiệu mùa xuân và Yuuka trong fandom là đại diện cho mùa hè, có fanart vẽ họ, Letty cùng chị em Aki như là đại diện của bốn mùa. | ||
**[[Kagiyama Hina]] và [[Kawashiro Nitori]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng vì cùng xuất hiện trong bản dùng thử của Mountain of Faith, fan vẫn hay vẽ họ với nhau. | **[[Kagiyama Hina]] và [[Kawashiro Nitori]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng vì cùng xuất hiện trong bản dùng thử của Mountain of Faith, fan vẫn hay vẽ họ với nhau. | ||
**[[Yasaka Kanako]] và [[Moriya Suwako]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng họ và chị em Aki đều là nữ thần, hơn nữa đều xuất hiện trong Mountain of Faith, vẫn có fanart về họ. | **[[Yasaka Kanako]] và [[Moriya Suwako]]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng họ và chị em Aki đều là "nữ thần", hơn nữa đều xuất hiện trong Mountain of Faith, vẫn có fanart về họ. | ||
*Minoriko còn được fan gọi bằng biệt danh {{nihongo|Minorin|みのりん||}}. | |||
*Không lạ khi hầu hết cảnh vật trong tranh vẽ Minoriko đều là cảnh vật mùa thu và ruộng đồng. | *Không lạ khi hầu hết cảnh vật trong tranh vẽ Minoriko đều là cảnh vật mùa thu và ruộng đồng. | ||
*Mặc dù trong chân dung của mình chân phải của Minoriko giống với chân trái, trong fanwork nói chung fan hầu như bỏ qua điều này. | *Mặc dù trong chân dung của mình chân phải của Minoriko giống với chân trái, trong fanwork nói chung fan hầu như bỏ qua điều này. | ||
*Hầu hết fanart đều vẽ Minoriko với những đường cong, còn Shizuha thì không. | *Hầu hết fanart đều vẽ Minoriko với những đường cong, còn Shizuha thì không. Việc này có thể xuất phát từ việc cô là nữ thần của mùa màng "bội thu". | ||
*Trong cuộc thăm dò về mức độ nổi tiếng của các nhân vật Touhou tổ chức lần thứ 5, hai chị em Aki đứng hạng thấp nhất trong số các nhân vật thuộc dòng [[Windows]] (Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), từ đó xuất hiện một câu nói đùa ở Nhật rằng hai chị em họ là những "nhân vật sơ khai" (hoặc "nhân vật do fan tạo ra") với sự hiện diện không đáng kể trong game. Trong khi nhiều người thậm chí còn không biết họ có xuất hiện trong game, độ nổi tiếng của hai chị em lại được tăng lên sau khi họ được giới thiệu là đại diện cho một mùa. Có một dự án doujin giành riêng cho chị em Aki để bù đắp cho việc này. | |||
*Trong cuộc thăm dò về mức độ nổi tiếng của các nhân vật Touhou tổ chức lần thứ 5, hai chị em Aki đứng hạng thấp nhất trong số các nhân vật thuộc dòng Windows (Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), từ đó xuất hiện một câu nói đùa ở Nhật rằng hai chị em họ là những "nhân vật sơ khai" (hoặc "nhân vật do fan tạo ra") với sự hiện diện không đáng kể trong game. Trong khi nhiều người thậm chí còn không biết họ có xuất hiện trong game, độ nổi tiếng của hai chị em lại được tăng lên sau khi họ được giới thiệu là đại diện cho một mùa. Có một dự án doujin giành riêng cho chị em Aki để bù đắp cho việc này. | |||
**Những năm sau đó, bản nhạc nền "Because Princess Inada is Scolding Me" của Minoriko có thứ hạng tăng vượt bậc kể từ cuộc bầu chọn lần thứ 6. | **Những năm sau đó, bản nhạc nền "Because Princess Inada is Scolding Me" của Minoriko có thứ hạng tăng vượt bậc kể từ cuộc bầu chọn lần thứ 6. | ||
**Thứ hạng của chị em Aki cũng được tăng lên đáng kể với hạng 22 cho Minoriko và hạng 18 cho Shizuha, trong khi các nhân vật khác của Mountai of Faith không có sự thay đổi đáng kể. Tuy nhiên những năm sau đó thứ hạng của họ lại có xu hướng giảm vì sự xuất hiện của các nhân vật mới. | **Thứ hạng của chị em Aki cũng được tăng lên đáng kể với hạng 22 cho Minoriko và hạng 18 cho Shizuha, trong khi các nhân vật khác của Mountai of Faith không có sự thay đổi đáng kể. Tuy nhiên những năm sau đó thứ hạng của họ lại có xu hướng giảm vì sự xuất hiện của các nhân vật mới. | ||
**Bởi vì Minoriko và Shizuha thường cách nhau hai hạng (ví dụ Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), hai chị em thường được gọi là "bánh kẹp mùa thu". Ví dụ trong lần bầu chọn gần đây nhất, lần 13, "nhân bánh" là [[Lunasa Prismriver]]. | **Bởi vì Minoriko và Shizuha thường cách nhau hai hạng (ví dụ Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), hai chị em thường được gọi là "bánh kẹp mùa thu". Ví dụ trong lần bầu chọn gần đây nhất, lần 13, "nhân bánh" là [[Lunasa Prismriver]]. | ||
*Aoneko ([http://www.pixiv.net/member_illust.php?id=12148&tag=%E6%9D%B1%E6%96%B9&type=all&p=2 tài khoản Pixiv], [http://www.nicovideo.jp/user/1873730 tài khoản Niconico]) đã lập nguyên một kênh video chỉ đăng tải những video về chị em Aki với tên gọi "AkiTube". | |||
*Aoneko ([http://www.pixiv.net/member_illust.php?id=12148&tag=%E6%9D%B1%E6%96%B9&type=all&p=2 tài khoản Pixiv], [http://www.nicovideo.jp/user/1873730 tài khoản Niconico]) đã lập nguyên một kênh video chỉ đăng tải những video về chị em Aki với tên gọi AkiTube. | |||
{{hidden end}} | {{hidden end}} | ||
==Thông tin cá nhân== | ==Thông tin cá nhân== | ||
{{hidden begin | {{hidden begin | ||
| title = [[Mountain of Faith]] - キャラ設定.txt | | title = ''[[Mountain of Faith]]'' - [[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|キャラ設定.txt]] | ||
| titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | | titlestyle = background: #b9d379; text-align:center | ||
| bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | | bodystyle = border: 2px solid #b9d379; | ||
| fluid = true | |||
}} | }} | ||
{{ | {{#lsth:[[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|[[Aki Minoriko]]}} | ||
{{hidden end}} | |||
| | |||
}} | |||
{{hidden end}} | |||
==Thư viện ảnh== | ==Thư viện ảnh== | ||
<gallery>File: | ;Game | ||
File: | <gallery> | ||
File:Th10Demo_CD.jpg|CD demo của ''[[Mountain of Faith]]'' (với ảnh của Minoriko) | |||
</gallery> | |||
;Ấn phẩm | |||
<gallery> | |||
File:GoMSigil-AkiSisters.jpg|Biểu tượng của chị em Aki trong ''[[The Grimoire of Marisa]]'' | |||
</gallery> | </gallery> | ||
==Sprite== | ==Sprite== | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th10MinorikoSprite.png]] | | file = [[File:Th10MinorikoSprite.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Mountain of Faith]]'' | ||
}} | }} | ||
{{Sprite | {{Sprite | ||
| file = [[File:Th135Minoriko.png]] | | file = [[File:Th135Minoriko.png]] | ||
| desc = | | desc = ''[[Hopeless Masquerade]]'' | ||
}} | }} | ||
==Chú thích== | ==Chú thích== | ||
<references/> | <references> | ||
<ref name="mofvsreimu">''[[Mountain of Faith]]'': [[Mountain of Faith/Cốt truyện/Reimu#Màn 1|Đối thoại màn 1 của Reimu]].</ref> | |||
<ref name="sopm">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Aki Minoriko|Aki Minoriko]].</ref> | |||
<ref name="sopmpart5">''[[Symposium of Post-mysticism]]'': [[Symposium of Post-mysticism/Phần 5|Phần 5]].</ref> | |||
<ref name="td">''[[Ten Desires]]'': [[Ten Desires/Cốt truyện/Mở đầu|Mở đầu]].</ref> | |||
</references> | |||
[[Category:Nhân vật]] | [[Category:Nhân vật]] |
Bản mới nhất lúc 15:28, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Aki Minoriko akʲi mʲinoɽʲiko (♫) | |
---|---|
Chủng loài Nữ thần mùa màng | |
Điều khiển vụ mùa bội thu | |
Công việc Làm cho lá đổi màu và rụng khi thu đến | |
Nơi sinh sống / hoạt động |
Aki Minoriko (秋 穣子 Aki Minoriko) là nữ thần mùa màng của Ảo Tưởng Hương. Cô và chị gái mình là Shizuha cùng nhau điều khiển mùa thu. Cô thường viếng thăm Nhân Thôn vào lễ hội thu hoạch để ban tặng một mùa màng bội thu. Cô xuất hiện lần đầu trong Mountain of Faith.
Thông tin
Minoriko là một trong số Bát Bách Vạn Thần (tám trăm vạn vị thần của Thần giáo). Khi Ảo Tưởng Hương bước vào mùa thu, cô đi khắp nơi ban phúc hoặc nguyền rủa hoa màu của con người.
Minoriko là một vị thần rất đặc biệt, xung quanh cô luôn tràn ngập hương thơm của những loài hoa trái đến mùa thu hoạch, ví dụ mùi khoai lang. Trong đoạn đối thoại với Reimu, cô nói các vị thần bỏ rất nhiều thời gian để chăm chút cho bề ngoại của họ, và rằng những củ khoai lang tươi ngon mới được thu hoạch chính là thứ đã tạo ra loại nước hoa mà cô dùng. Tất nhiên không biết rõ nó là nước hoa thật hay đây chỉ là một cách nói.[2]
Tính cách
Minoriko là một con người đơn giản và vui tươi. Cô không quá trang nghiêm mặc dù bản thân là một vị thần. Giống như cô chị Shizuha, Minoriko cũng có cảm giác kiêu hãnh khi so sánh với chị mình, và trở nên buồn rầu khi mùa đông đến. Cô cảm thấy ghen tị đối với khiếu thẩm mỹ của chị cô, người có khả năng tạo ra những tán lá thu tuyệt đẹp.[cần dẫn nguồn]
Mặc dù kỹ năng điều khiển mùa màng của cô liên hệ trực tiếp với con người, có vẻ như cô lại ít được con người biết đến, nguyên nhân là còn có rất nhiều thần mùa màng khác nổi tiếng hơn cô và họ giành lấy hầu hết đức tin. Cuộc chiến tranh giành đức tin của Minoriko khắc nghiệt hơn so với chị cô, vốn có ít đối thủ cạnh tranh hơn. Kanako gọi Minoriko là một nữ thần "hoang dã".[3] Lượng đức tin ít ỏi khiến người ta dễ lẫn lộn cô với một yêu quái bình thường. Việc thiếu đi sự trang nghiêm cần có của một vị thần cũng khiến cô ít được người ta tôn thờ. Mặc dù vậy con người vẫn rất yêu quý cô, thể hiện qua việc mời cô đến lễ hội thu hoạch hằng năm. Vì thế dù cho không được lập đền thờ, Minoriko vẫn có đủ đức tin cần thiết.
Minoriko chỉ thích loại canh tác kiểu cũ, cô không thích kiểu canh tác đã được cải tiến như làm tơi đất hay nhổ cỏ dại. Có vẻ như cô coi những người nông dân nào đi ngược lại cách canh tác của cô như kẻ thù. Cô hoàn toàn có khả năng phá hoại mùa màng, vậy nên nếu ai đó tỏ ý khinh miệt hay xua đuổi cô, họ có thể sẽ phải hối tiếc.[cần dẫn nguồn]
Năng lực
- Điều khiển mùa màng bội thu
Cô có khả năng điều khiển mùa màng. Vì thế, cô vừa có thể đem đến mùa màng bội thu vừa có thể gây ra một vụ mùa thất bát. Năng lực này chỉ giới hạn trong số các loại hoa màu được thu hoạch trong mùa thu. Giống như cách làm việc của chị mình, cô tự tay chăm sóc cho từng cây một, vậy nên cũng có giới hạn về số lượng cây mà cô có thể ban phúc, giới hạn này sẽ tăng lên nếu như cô nhận được nhiều đức tin hơn. Cô thực hiện việc ban phúc tại lễ hội thu hoạch, nếu cô không được mời đến trước lúc lễ hội diễn ra, vụ mùa đó sẽ không được đảm bảo, nhưng đó không phải chuyện của cô nên cô cũng không chủ động nhắc đến nó.[cần dẫn nguồn]
Minoriko cũng có thể dễ dàng phá nát cả cánh đồng bằng cách dẫm nát chúng.
Spell card của Minoriko liên quan tới mùa màng, cô sử dụng các loại danmaku hình hạt lúa và những tia la-de màu vàng.
Thiết kế
Tên gọi
Ý nghĩa những chữ trong họ Aki:
- 秋 (aki, "Thu", nghĩa là "mùa thu").
Ý nghĩa những chữ trong tên Minoriko:
- 穣 (minori, "Nhương", nghĩa là "thịnh vượng", "sự được mùa", ngoài ra còn có dùng chỉ thân của cây lúa).
- 子 (koa, "Tử", nghĩa là "đứa trẻ").
Ngoài ra "Minori" cũng có thể viết là 実り, mang nghĩa "thu hoạch" hoặc "đơm hoa kết trái".
Trong thông tin cá nhân của mình ở Mountain of Faith, tên của cô bị viết sai thành Aki Minoruko (秋 稔子, Thu Nhẫm Tử). Khá thú vị khi chữ 稔 lại mang nghĩa là "lúa chín", phù hợp với cô.
Ngoại hình
Monoriko có đôi mắt màu đỏ và mái tóc ngắn vàng. Cô mặc áo trong màu vàng với tay áo phồng, bên ngoài là một chiếc tạp dề màu đỏ cao tới giữa ngực với hoa văn hình những bông lúa mì. Cô mặc váy đen và có hai sợi dây đen vắt qua vai, diềm váy kẻ hoa văn màu trắng. Cô đội mũ màu đỏ với dây cột màu đen, bên phải mũ có gắn một chùm nho. Cô đi chân trần.
Chân phải của cô trông giống với chân trái, trong khi đây có thể chỉ đơn giản là một sự nhầm lẫn. Cũng có thể giả định rằng ZUN đã liên hệ cô với bù nhìn một chân dùng bảo vệ đồng ruộng. Bù nhìn (かかし kakashi) trong tiếng Nhật bắt nguồn từ kagashi, nghĩa là "người đánh hơi". Nó có thể lý giải cho việc vì sao Minoriko nói về mùi hương trong cốt truyện của Reimu.
Vai trò
- Bài viết chính : Các cốt truyện
Trong Mountain of Faith, Minoriko gặp nhân vật chính ở chân núi Yêu Quái. Vì những lý do khác nhau cô đã giao đấu với nhân vật chính, nhưng dễ dàng bị đánh bại.
Các mối quan hệ
Shizuha là chị của cô, cả hai cùng nhau điều khiển mùa thu ở Ảo Tưởng Hương. Minoriko cảm thấy ghen tị với chị gái mình vì cô có khả năng tạo ra những tán lá thu xinh đẹp.
Các mối quan hệ nhỏ
Cô giúp Aya tập luyện cách chụp ảnh trong Double Spoiler. Nhưng rồi cô bắt đầu cảm thấy phiền phức và sau cùng đã tấn công Aya.
Hằng năm cô được con người mời đến tham dự lễ hội thu hoạch và giúp cho họ có được mùa vụ bội thù.
Spell Card
Bên lề
- Minoriko xuất hiện trên bìa đĩa demo của Mountain of Faith.
- Minoriko có được Sanae nhắc đến trong một đoạn hội thoại trong Ten Desires.[4]
- Cô là một trong số ít những nhân vật đi chân trần. Một số nhân vật tương tự có thể kể đến như Nemuno.
Fandom
- Những nhân vật thường xuất hiện cùng Minoriko trong fanwork:
- Aki Shizuha: Minoriko và Shizuha là chị em, vậy nên fanart vẽ Shizuha chung với Minoriko chiếm ưu thế so với các nhân vật khác.
- Letty Whiterock: Bởi cả hai chị em Aki đều là nữ thần mùa thu và đều "biến mất" vào mùa đông, trong khi đó Letty lại là linh hồn của mùa đông, fan cho rằng cả ba người họ có mối quan hệ thù địch. Điều này dẫn đến việc fan mô tả chị em Aki công khai tấn công Letty hoặc bị Letty "vùi dập"; Dù sao thì cô cũng là nữ thần của mua thu và cô căm ghét mùa đông.
- Lily White và Kazami Yuuka: Vì Lily là tiên nữ báo hiệu mùa xuân và Yuuka trong fandom là đại diện cho mùa hè, có fanart vẽ họ, Letty cùng chị em Aki như là đại diện của bốn mùa.
- Kagiyama Hina và Kawashiro Nitori: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng vì cùng xuất hiện trong bản dùng thử của Mountain of Faith, fan vẫn hay vẽ họ với nhau.
- Yasaka Kanako và Moriya Suwako: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng họ và chị em Aki đều là "nữ thần", hơn nữa đều xuất hiện trong Mountain of Faith, vẫn có fanart về họ.
- Minoriko còn được fan gọi bằng biệt danh Minorin (みのりん).
- Không lạ khi hầu hết cảnh vật trong tranh vẽ Minoriko đều là cảnh vật mùa thu và ruộng đồng.
- Mặc dù trong chân dung của mình chân phải của Minoriko giống với chân trái, trong fanwork nói chung fan hầu như bỏ qua điều này.
- Hầu hết fanart đều vẽ Minoriko với những đường cong, còn Shizuha thì không. Việc này có thể xuất phát từ việc cô là nữ thần của mùa màng "bội thu".
- Trong cuộc thăm dò về mức độ nổi tiếng của các nhân vật Touhou tổ chức lần thứ 5, hai chị em Aki đứng hạng thấp nhất trong số các nhân vật thuộc dòng Windows (Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), từ đó xuất hiện một câu nói đùa ở Nhật rằng hai chị em họ là những "nhân vật sơ khai" (hoặc "nhân vật do fan tạo ra") với sự hiện diện không đáng kể trong game. Trong khi nhiều người thậm chí còn không biết họ có xuất hiện trong game, độ nổi tiếng của hai chị em lại được tăng lên sau khi họ được giới thiệu là đại diện cho một mùa. Có một dự án doujin giành riêng cho chị em Aki để bù đắp cho việc này.
- Những năm sau đó, bản nhạc nền "Because Princess Inada is Scolding Me" của Minoriko có thứ hạng tăng vượt bậc kể từ cuộc bầu chọn lần thứ 6.
- Thứ hạng của chị em Aki cũng được tăng lên đáng kể với hạng 22 cho Minoriko và hạng 18 cho Shizuha, trong khi các nhân vật khác của Mountai of Faith không có sự thay đổi đáng kể. Tuy nhiên những năm sau đó thứ hạng của họ lại có xu hướng giảm vì sự xuất hiện của các nhân vật mới.
- Bởi vì Minoriko và Shizuha thường cách nhau hai hạng (ví dụ Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), hai chị em thường được gọi là "bánh kẹp mùa thu". Ví dụ trong lần bầu chọn gần đây nhất, lần 13, "nhân bánh" là Lunasa Prismriver.
- Aoneko (tài khoản Pixiv, tài khoản Niconico) đã lập nguyên một kênh video chỉ đăng tải những video về chị em Aki với tên gọi "AkiTube".
Thông tin cá nhân
{{#lsth:[[Mountain of Faith/Thông tin cá nhân|Aki Minoriko}}
Thư viện ảnh
- Game
- Th10Demo CD.jpg
CD demo của Mountain of Faith (với ảnh của Minoriko)
- Ấn phẩm
- GoMSigil-AkiSisters.jpg
Biểu tượng của chị em Aki trong The Grimoire of Marisa